ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2007/CT-UBND | Tuy Hòa, ngày 25 tháng 7 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 79/2007/NĐ-CP NGÀY 18/5/2007 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CẤP BẢN SAO TỪ SỔ GỐC, CHỨNG THỰC BẢN SAO TỪ BẢN CHÍNH, CHỨNG THỰC CHỮ KÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Trong những năm qua, việc công chứng, chứng thực bản sao, chữ ký theo quy định tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực đã đạt được một số kết quả đáng kể, đáp ứng được yêu cầu, nguyện vọng của mọi tầng lớp nhân dân, từng bước thực hiện cải cách hành chính của nhà nước. Tuy nhiên sau gần 7 năm triển khai thực hiện, Nghị định số 75/2000/NĐ- CP của Chính phủ đã bộc lộ những hạn chế nhất định, đó là sự quá tải về chứng thực bản sao, chữ ký tại Phòng Công chứng và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; chưa phân định rõ về công chứng và chứng thực; Chưa mạnh dạn phân cấp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn để thực hiện việc chứng thực..., đã ảnh hưởng đến tiến trình cải cách thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước, người dân đi lại, chờ đợi để được chứng thực gặp nhiều khó khăn. Ngày 18/5/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký để thay thế một phần nội dung của Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực.
Để triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu:
1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký tiến hành tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ trên phạm vi toàn tỉnh kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2007 để phù hợp với thời điểm có hiệu lực của Luật Công chứng.
2. UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo Phòng Tư pháp, các cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên phạm vi địa phương mình tổ chức triển khai thực hiện việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo đúng nội dung được quy định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
- Lựa chọn, bố trí cán bộ giúp việc cho Trưởng, Phó phòng Tư pháp và Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong công tác chứng thực; Bảo đảm thường xuyên có người trực để tiếp nhận và giải quyết kịp thời các yêu cầu của công dân trong các giờ hành chính theo quy định để cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
- Bố trí phương tiện vật chất, điều kiện làm việc để phục vụ cho công tác chứng thực như: sổ sách, tủ đựng hồ sơ, tài liệu, nơi làm việc thuận lợi cho công dân khi đến chứng thực và chờ chứng thực; nơi nào có điều kiện thì trang bị máy vi tính, máy photocoppy...
- Quán triệt, phổ biến nội dung của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ cho lãnh đạo, cán bộ các cơ quan nhà nước trực thuộc UBND các huyện, thành phố, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang tại địa phương mình và Chủ tịch, Phó Chủ tịch, cán bộ tư pháp, cán bộ văn phòng của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện, thành phố chậm nhất đến ngày 15/8/2007.
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về nội dung của Nghị định số 79/2007/NĐ-CP thông qua các phương tiện thông tin địa chúng như: Đài truyền thanh, đài phát hình và các hình thức tuyên truyền khác để người dân biết và thực hiện quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa phương mình.
3. Các cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc:
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Phú Yên đang quản lý sổ gốc, chịu trách nhiệm triển khai thực hiện cấp bản sao từ sổ gốc theo đúng tinh thần Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
- Bố trí phương tiện vật chất, điều kiện làm việc để phục vụ cho công tác cấp bản sao từ sổ gốc như: sổ sách, tủ đựng hồ sơ, tài liệu, nơi làm việc đảm bảo thuận lợi cho công dân khi đến yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc.
4. Giao Sở Tư pháp:
- Có trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký. Đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc triển khai và thực hiện Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phối hợp với các cơ quan, ban ngành của tỉnh và UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức quán triệt, phổ biến, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo nội dung Nghị định số 79/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền rộng rãi Nghị định số 79/2007/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
5. Trong khi chưa có quy định mới về lệ phí chứng thực, các cơ quan tạm thời áp dụng theo Thông tư liên tịch số 93/2001/TTLB/BTC-BTP ngày 21/11/2001 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực.
6. Chế độ báo cáo:
- Các cơ quan cấp tỉnh cấp bản sao từ sổ gốc, UBND các huyện, thành phố tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa phương mình để báo cáo cho UBND Tỉnh (qua Sở Tư pháp) 6 tháng và hàng năm.
Lưu ý: Báo cáo gửi về chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 và ngày 30 tháng 12.
- Sở Tư pháp tổng hợp tình hình và thống kê số liệu về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn toàn Tỉnh để báo cáo cho Bộ Tư pháp 6 tháng và hàng năm theo quy định.
Nhận được Chỉ thị này, yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nghiêm túc triển khai thực hiện. Nếu trong quá trình triển khai thực hiện có vướng mắc thì kịp thời báo cáo UBND Tỉnh để có hướng chỉ đạo.
Chỉ thị này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Chỉ thị số 07/2001/CT-UB ngày 19 tháng 4 năm 2001 về việc triển khai thực hịên Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08/12/2000 của Chính phủ./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 2 Nghị quyết 145/2009/NQ-HĐND thu phí qua phà và lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 3 Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành
- 4 Chỉ thị 37/2007/CT-UBND tổ chức thực hiện Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Chỉ thị 29/2007/CT-UBND về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo Nghị định số 79/2007/NĐ-CP tỉnh Đồng Nai
- 6 Chỉ thị 16/2007/CT-UBND về tổ chức thực hiện Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do tỉnh An Giang ban hành
- 7 Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 8 Nghị định 79/2007/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký
- 9 Luật Công chứng 2006
- 10 Thông tư liên tịch 93/2001/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí, lệ phí công chứng, chứng thực do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp ban hành
- 11 Nghị định 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực
- 1 Nghị quyết số 04/2009/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, lệ phí chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành
- 2 Nghị quyết 145/2009/NQ-HĐND thu phí qua phà và lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành
- 3 Quyết định 26/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4 Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5 Chỉ thị 16/2007/CT-UBND về tổ chức thực hiện Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký do tỉnh An Giang ban hành
- 6 Chỉ thị 37/2007/CT-UBND tổ chức thực hiện Nghị định 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 7 Chỉ thị 29/2007/CT-UBND về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký theo Nghị định số 79/2007/NĐ-CP tỉnh Đồng Nai
- 8 Quyết định 47/2019/QĐ-UBND về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành trong lĩnh vực tư pháp