BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3029/CT-BNN-XD | Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2016 |
Thời gian qua, công tác quản lý các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt là nguồn vốn ODA) và vốn vay ưu đãi do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý đã thực hiện nghiêm túc theo quy định hiện hành của Pháp luật và quy định của các nhà tài trợ, đảm bảo chất lượng và tiến độ, phát huy hiệu quả đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tuy nhiên, công tác quản lý tư vấn của một số dự án còn tồn tại, hạn chế, như: số lượng dịch vụ tư vấn chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế; chi phí, tiến độ và chất lượng sản phẩm đầu ra của tư vấn chưa được giám sát chặt chẽ và quản lý thống nhất.
Để khắc phục tồn tại, hạn chế nêu trên, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT (Bộ) yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến các hoạt động quản lý tư vấn trong các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý, thực hiện các nội dung như sau:
Trước khi trình cơ quan chức năng phê duyệt TOR phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan đầu mối và các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ thẩm định các hợp phần.
Đối với sản phẩm tư vấn cần thành lập Hội đồng nghiệm thu: các chủ dự án, chủ đầu tư trình Bộ hoặc Tỉnh (nếu Tỉnh được Bộ ủy quyền quyết định đầu tư) về việc thành lập Hội đồng (kèm theo Quy chế hoạt động của Hội đồng, thành phần Hội đồng gồm đại diện cơ quan đầu mối và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan). Báo cáo kết quả của Hội đồng nghiệm thu là cơ sở để cấp quyết định đầu tư quyết định nghiệm thu sản phẩm tư vấn. Chủ dự án, chủ đầu tư thanh quyết toán chi phí cho tư vấn trên cơ sở quyết định nghiệm thu của cấp quyết định đầu tư.
4. Khi lập và trình duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu (gọi tắt là KHLCNT) cho các gói thầu tư vấn, phải thực hiện nghiêm quy định tại các Điều 33, 34, 35, 36 của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13; quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư 39; Mục 2 của Chỉ thị số 4339/CT-BNN-XD ngày 05/12/2013 của Bộ NN&PTNT về việc tăng cường quản lý công tác đấu thầu các dự án sử dụng nguồn vốn ODA; quy định tại các Điều ước quốc tế liên quan; không tách hay chia nhỏ các gói thầu có nội dung liên quan với nhau trong một dự án; giảm số lượng gói thầu có tính chất và nội dung tương tự; nêu rõ các gói thầu mà sản phẩm đầu ra phải được Hội đồng nghiệm thu.
Dự toán gói thầu thuê tư vấn nước ngoài được xác định theo cách lập dự toán tháng - người (hoặc ngày - người) trên cơ sở cơ cấu, số lượng từng loại chuyên gia, tiền lương chuyên gia và các chi phí khác cần thiết và phải được xác định rõ trong TOR.
Mức lương tháng (hoặc ngày) của chuyên gia tư vấn trong nước (trong trường hợp liên danh hoặc làm thầu phụ cho nhà thầu tư vấn nước ngoài) căn cứ theo mức lương thực tế, các khoản chi phí xã hội, chi phí quản lý, lợi nhuận, các phụ cấp khác trong Báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc xác nhận của cơ quan thuế, tài chính hoặc hợp đồng tương tự đã hoặc đang thực hiện trong năm gần nhất và mức trượt giá tiền lương hàng năm.
Trường hợp thay đổi đơn vị tư vấn, kéo dài thời gian thực hiện của tư vấn hay gia hạn thực hiện hợp đồng, trước khi lấy ý kiến của nhà tài trợ (nếu có) cần báo cáo Bộ (qua cơ quan đầu mối).
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn yêu cầu thủ trưởng các cơ quan thuộc Bộ; UBND các tỉnh, thành phố được Bộ Nông nghiệp và PTNT ủy quyền quản lý các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi; các chủ dự án, chủ đầu tư các dự án, dự án thành phần thuộc dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay ưu đãi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nghiêm túc thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 2558/QĐ-BTC năm 2017 về quy chế phối hợp trong việc quản lý nguồn vốn ngoài nước giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính
- 2 Thông tư 111/2016/TT-BTC Quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 38/2015/TTLT-BYT-BTC quy định nội dung và mức chi đặc thù áp dụng cho chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản quản lý chương trình, dự án của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 39/2015/TT-BNNPTNT quy định về công tác lựa chọn nhà thầu các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tư công do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- 5 Chỉ thị 4339/CT-BNN-XD năm 2013 tăng cường quản lý công tác đấu thầu các dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
- 6 Luật đấu thầu 2013
- 7 Thông tư 08/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 108/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông tư 08/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 108/2003/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng đối với các dự án xử lý rác thải sinh hoạt và chất thải rắn đô thị sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 38/2015/TTLT-BYT-BTC quy định nội dung và mức chi đặc thù áp dụng cho chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ do Bộ Y tế là cơ quan chủ quản quản lý chương trình, dự án của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 111/2016/TT-BTC Quy định về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 2558/QĐ-BTC năm 2017 về quy chế phối hợp trong việc quản lý nguồn vốn ngoài nước giữa các đơn vị thuộc Bộ Tài chính