ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/2011/CT-UBND | Nghệ An, ngày 30 tháng 12 năm 2011 |
CHỈ THỊ
VỀ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN LUẬT THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2010, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2012 nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Việc ban hành Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu: Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đất đai; khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế đầu cơ, khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh; khắc phục những hạn chế của Pháp lệnh thuế nhà đất hiện hành, nâng cao tính pháp lý của pháp luật về thuế trên cơ sở bổ sung những điểm mới, kế thừa những nội dung còn phù hợp. Đồng thời, động viên sự đóng góp của người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất vượt hạn mức quy định vào ngân sách Nhà nước. Đây là Luật Thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng, có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của nhân dân và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong phạm vi cả nước nói chung và địa bàn tỉnh Nghệ An nói riêng.
Để việc triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt kết quả tốt, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ sau:
1. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm
- Thực hiện nghiêm trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế quy định trong Luật Quản lý thuế, Luật Thuế sử dựng đất phi nông nghiệp và các hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về công tác tổ chức triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Là đầu mối tổng hợp, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo công tác triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và phù hợp với điều kiện thực tế về kinh tế xã hội, phong tục tập quán trên địa bàn tỉnh, đảm bảo công tác triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đạt kết quả tốt nhất.
- Tổ chức triển khai công tác tuyên truyền, tập huấn đến 100% cán bộ, công chức trong đơn vị, các ban ngành, chính quyền địa phương và các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có sử dụng đất.
- Thực hiện công bố đường dây nóng của Cục Thuế, các Chi cục Thuế để thường xuyên nắm bắt các vướng mắc, giải đáp các vướng mắc của người nộp thuế qua đường dây nóng; phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý ngay các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, thực hiện Luật; kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế để giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
- Chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và truyền hình, các cơ quan nhà nước có liên quan để tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức phong phú, đa dạng, liên tục, sâu rộng nội dung của Luật, trong đó đặc biệt nhấn mạnh những điểm mới của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp so với Pháp lệnh thuế nhà, đất để các tồ chức, cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn nắm và hiểu nội dung của Luật Thuế mới; tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện, giám sát thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc tiếp nhận dữ liệu về đất đai để phục vụ công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, đảm bảo việc tính thuế từ ngày 01/01/2012 được kịp thời và chính xác.
- Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào các chỉ đạo của Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ động xây dựng kế hoạch triển khai báo cáo cấp uỷ, chính quyền địa phương quyết định thực hiện.
- Căn cứ vào số liệu đang quản lý, thực hiện rà soát, phân loại người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế để có biện pháp tuyên truyền thích hợp đến từng doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình có sử dụng đất phi nông nghiệp thuộc diện chịu thuế rà soát diện tích đất sử dụng thuộc diện chịu thuế để thực hiện kê khai nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp từ ngày 01/01/2012.
- Làm tốt nhiệm vụ thành viên thường trực Ban chỉ đạo triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An tại Quyết định số 5358/QĐ- UBND-TM ngày 9/12/2011 của UBND tỉnh Nghệ An.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
- Khẩn trương hoàn thành cơ sở dữ liệu về đất đai của tỉnh theo Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 7116/UBND.ĐC ngày 21/11/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vả tải sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
- Rà soát các quy định về hạn mức đất ở đã ban hành tương ứng với từng thời kỳ làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung cần thiết (nếu có) để đảm bảo phù hợp với Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các quy định của pháp luật liên quan.
- Rà soát lại các tổ chức đang sử dụng đất thuộc đối tượng được giao đất kinh doanh có thu tiền sử dụng đất và tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; các tổ chức được giao đất để thực hiện dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp có thu tiền sử dụng đất; đối tượng thuê đất để sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh và kết quả ký Hợp đồng thuê đất, đảm bảo 100% các đối tượng đang sử dụng đất thuê phải có hợp đồng thuê đất.
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, hướng dẫn Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện thực hiện xác định diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất lấn, chiếm và diện tích đất chưa sử dụng theo đúng quy định để chuyển cơ quan Thuế làm căn cứ tính thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Hoàn chỉnh Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh năm 2012, đảm bảo có đầy đủ các mức giá theo từng vị trí đất, loại đất, thửa đất phục vụ cho việc tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phù hợp với quy định hiện hành.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm
- Rà soát lại việc ban hành quyết định đơn giá thuê đất cho các đối tượng thuê đất thuộc thẩm quyền để các đơn vị thuê đất có đơn giá thuê đất thực hiện trình tự các bước để ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Rà soát Bảng giá đất đã ban hành trên địa bàn tỉnh, thực hiện trách nhiệm thẩm định để đảm bảo khi ban hành bảng giá đất từ năm 2012 có đầy đủ các thông tin về giá theo vị trí thửa đất phục vụ cho việc tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phù hợp với quy định hiện hành.
- Theo dõi thường xuyên tình hình biến động giá các loại đất trên địa bàn, đề xuất xác định giá đất sát với giá thị trường để kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện, làm căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Cân đối bố trí kinh phí hằng năm cho Cục Thuế tỉnh để tổ chức triển khai, thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng có trách nhiệm
Phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong việc cung cấp, trao đổi thông tin về nội dung liên quan đến công tác đăng ký doanh nghiệp, sáp nhập chia, tách, giải thể, phá sản doanh nghiệp, quy hoạch xây dựng thông tin về điều chỉnh quy hoạch mà các đơn vị có dự án sử dụng đất để tăng cường quản lý và hỗ trợ người nộp thuế trong việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế theo quy định của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tuyên truyền cho các doanh nghiệp mới khi cấp đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và tài sản trên đất để biết quyền, nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh có trách nhiệm
- Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thuế trong công tác tuyên truyền Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; những nội dung mới của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp so với Pháp lệnh thuế nhà, đất.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Nghệ An bố trí thời gian phát sóng thích hợp và thời lượng thoả đáng để tuyên truyền, phố biến về Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; Báo Nghệ An và Cổng thông tin điện tử tỉnh Nghệ An phổ biến, đăng tải các ấn phẩm tuyên truyền, giới thiệu nội dung và các tin bài phản ánh về việc triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các vấn đề liên quan;
- Phối hợp với cơ quan quản lý thuế biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; phản ánh và phê phán mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật thuế nói chung và Luật Thuế sử đụng đất phi nông nghiệp nói riêng.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
- Thành lập Ban chỉ đạo triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại địa phương do đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Trưởng ban, Chi cục Trưởng Chi cục Thuế làm Phó trưởng ban thường trực với thành viên là Lãnh đạo các phòng, đơn vị, cơ quan thuộc UBND huyện, thành phố, thị xã.
- Chỉ đạo các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan tại địa phương phối hợp với cơ quan thuế trong trong tác triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; kiểm tra việc thực hiện pháp luật về thuế nói chung và việc triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.
- Chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường trực thuộc phối hợp với Chi cục Thuế trong việc xác định các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế của người nộp thuế như diện tích đất, vị trí đất, giá 1 m2 đất. . . để làm căn cứ tính thuế. Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu về tình hình đất đang sử dụng của tất cả cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng chịu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
7. Các Sở, ban, ngành, tổ chức khác có trách nhiệm
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, tổ chức và cá nhân khác có trách nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong phạm vi cơ quan, tổ chức và ngành mình quản lý; phối hợp với cơ quan quản lý thuế thực hiện các quyết định xử lý vi phạm Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
8. Người nộp thuế có trách nhiệm
- Khai chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên, số chứng minh thư, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
- Nộp đủ tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định tại Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
9. Tổ chức thực hiện
- Thời gian để chuẩn bị thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp còn rất ngắn, khối lượng công việc phải làm để triển khai thực hiện Luật rất lớn, yêu cầu Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ngay các nội dung theo yêu cầu tại Chỉ thị này; định kỳ 6 tháng và hàng năm tổng hợp kết quả thực hiện chỉ thị này gửi Cục Thuế tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên chỉ đạo đơn vị cơ sở phối hợp với cơ quan thuế tăng cường công tác tuyên truyền Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp để mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hiểu và thực hiện.
- Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 3 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2012 về triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Chỉ thị 04/2012/CT-UBND về triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2011 về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 4 Chỉ thị 1474/CT-TTg năm 2011 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 2010
- 6 Luật quản lý thuế 2006
- 7 Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện Bộ luật Dân sự năm 2005 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 8 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1994
- 9 Pháp lệnh Thuế Nhà, Đất năm 1992 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Chỉ thị 20/CT-UBND năm 2011 về việc thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp triển khai Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2 Quyết định 10/2006/QĐ-UBND về kế hoạch triển khai thực hiện Bộ luật Dân sự năm 2005 do tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2012 về triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 4 Chỉ thị 04/2012/CT-UBND về triển khai thực hiện Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 6 Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần