ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2003/CT-UB | Long Xuyên, ngày 25 tháng 12 năm 2003 |
CHỈ THỊ
V/V CHẤN CHỈNH CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tỉnh An Giang trong các năm qua đã đạt được những kết quả đáng kể, đặc biệt là việc ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật mới phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và gia tăng kim ngạch xuất khẩu.
Tuy nhiên, việc triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học trong nhiều năm qua vẫn chưa thật sự phát huy hiệu quả, chưa gắn nghiên cứu với triển khai ứng dụng và thị trường, tình hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ còn ít và mang tính tự phát, chủ yếu chỉ tập trung ở các doanh nghiệp Nhà nước. Nghiên cứu và phục vụ cho công tác văn hóa xã hội còn ít và chưa thiết thực. Công tác quản lý Nhà nước về nghiên cứu khoa học chưa chặt chẽ, chưa thật sự thúc đẩy phát triển.
Để chấn chỉnh công tác quản lý Nhà nước về khoa học công nghệ và tăng cường hiệu quả của các đề tài nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh An Giang, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị:
1- Căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ từng năm, từng giai đoạn và từng thời kỳ, trên cơ sở trọng tâm là lựa chọn ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học-công nghệ vào phát triển sản xuất và hội nhập kinh tế, nâng cao chất lượng sống của nhân dân, nhất là nông dân và dân nghèo.
Các đề tài nghiên cứu khoa học và dự án sản xuất thử nghiệm phải thiết thực và phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, đặc biệt phải xuất phát từ yêu cầu cụ thể của các đơn vị, phải xác định được địa chỉ ứng dụng kết quả nghiên cứu; nếu không xác định được cụ thể đơn vị ứng dụng thì tuyệt đối không được thực hiện. Ưu tiên hỗ trợ các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển sản xuất, kinh doanh, cải tiến công nghệ của các doanh nghiệp. Riêng các dự án sản xuất thử nghiệm phải có thị trường tiêu thụ sản phẩm có đơn đặt hàng.
2- Danh mục các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải trên cơ sở đặt hàng của các Sở, Ban ngành, huyện, thị, thành phố, doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp tư nhân), trong đó nêu rõ phần đóng góp của đơn vị và phần đề nghị Nhà nước tài trợ. Sở Khoa học và Công nghệ tập hợp, mời Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tư vấn đánh giá, chọn lọc; trên cơ sở đó đề xuất, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Việc này phải làm xong trong tháng 11 hàng năm. Sau đó, chỉ có những đề tài bức xúc nhất mới được xét duyệt có tính đột xuất.
3- Các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện đề tài phải là tổ chức khoa học công nghệ có tư cách pháp nhân, có trình độ, học vị, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài.
Lãnh đạo các Sở, Ban ngành trong tỉnh tuyệt đối không được làm chủ nhiệm đề tài nghiên cứu khoa học. Nếu có, phải báo cáo rõ và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4- Sở Khoa học và Công nghệ phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá quá trình triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học được thực hiện; nếu xét thấy đề tài phát sinh những vấn đề không phù hợp và không khả thi, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phải báo cáo UBND tỉnh để đề xuất chấm dứt thực hiện đề tài đó. Sở phải chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng nguồn vốn đã phân bổ; chống lãng phí thất thoát tiêu cực; quyết toán đầy đủ, đúng nguyên tắc quản lý tài chính.
5- Phải thực hiện nghiêm túc chính sách bảo hộ sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh. Hoàn thiện các quy định pháp lý cho việc mua bán sở hữu khoa học, bí quyết công nghệ và kết quả nghiên cứu khoa học. Tạo lập và thực hiện nghiêm ngặt các chính sách, thể chế, hệ thống quy định đồng bộ cho sự gắn kết chặt chẽ giữa khoa học-công nghệ với sản xuất, kinh doanh. Sở Khoa học và Công nghệ phải quản lý chặt các thành quả nghiên cứu, đề tài được nghiệm thu và trả kết quả về cho cơ sở hoặc người đăng ký ứng dụng đúng theo kế hoạch được duyệt.
6- Sở Tài chính cấp phát kinh phí đã được cân đối trong dự toán chi ngân sách và kế hoạch danh mục đề tài nghiên cứu khoa học được duyệt hàng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ. Phải kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện đúng các quy định về chế độ tài chính-kế toán hiện hành; thường xuyên tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng kinh phí chi nghiên cứu khoa học và báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh nếu phát sinh những vấn đề chưa hợp lý.
7- Sở Kế hoạch&Đầu tư phối hợp cùng Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch tranh thủ nguồn vốn từ sự hợp tác quốc tế với các tổ chức khoa học-công nghệ ở nước ngoài thông qua các dự án độc lập, dự án hợp tác nghiên cứu, trước tháng 11 mỗi năm trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
8- Các doanh nghiệp Nhà nước phải xây dựng kế hoạch ứng dụng khoa học-công nghệ nhằm cải tiến nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trước mắt trong giai đoạn từ nay đến năm 2005, tất cả các doanh nghiệp Nhà nước phải tiến hành xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế và thực hiện đánh giá trình độ công nghệ hiện tại của đơn vị mình. Các doanh nghiệp Nhà nước khi xây dựng kế hoạch hàng năm, phải xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học-công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm. Kinh phí thực hiện được lấy một phần từ nguồn hỗ trợ của kinh phí sự nghiệp khoa học, phần còn lại được lấy từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
9- Hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm đề xuất các nhu cầu cấp bách của địa phương mình trên lĩnh vực ứng dụng khoa học công nghệ, cần tăng cường tạo điều kiện để nhân dân và các doanh nghiệp ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả cao nhất.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị này.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
- 1 Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2 Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 4 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1 Chỉ thị 04/2013/CT-UBND đẩy mạnh hoạt động và tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 2 Quyết định 31/2007QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 3314/2004/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 1 Quyết định 31/2007QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 3314/2004/QĐ-UBND về Quy chế quản lý Nhà nước chương trình, đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 4 Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 5 Chỉ thị 04/2013/CT-UBND đẩy mạnh hoạt động và tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 6 Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013