ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2009/CT-UBND | Tuy Hòa, ngày 07 tháng 12 năm 2009 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC XÂY DỰNG, CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN TỔ CHỨC PHÁP CHẾ Ở CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Sau hơn 4 năm thực hiện Nghị định 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước và Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 122/2004/NĐ- CP của Chính phủ, công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đã từng bước được củng cố về tổ chức, đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế đã được nâng cao về trình độ chuyên môn, phục vụ tốt cho công tác xây dựng, rà soát, kiểm tra, tự kiểm tra, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật ở cơ quan đơn vị, đồng thời thực hiện tốt việc tổ chức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật trong cán bộ, công chức, góp phần thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, trong thời gian qua việc triển khai về tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chưa đáp ứng đúng yêu cầu theo quy định. Một số cơ quan, đơn vị vẫn chưa nắm được yêu cầu và nội dung của công tác pháp chế, chưa có sự quan tâm và đầu tư đúng mức đối với công tác này, đội ngũ làm công tác pháp chế không ổn định, thường thay đổi công tác; một số cơ quan, đơn vị có chức năng quản lý nhà nước đối với nhiều ngành, nhiều lĩnh vực nhưng chưa có tổ chức pháp chế ổn định mà chỉ bố trí một cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Do đó, công tác phổ biến giáo dục pháp luật, công tác soạn thảo, công tác kiểm tra, tự kiểm tra, công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo ngành, lĩnh vực còn nhiều hạn chế, thậm chí có đơn vị vi phạm quy định của pháp luật về thủ tục, trình tự soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật...
Để khắc phục tình trạng trên và từng bước xây dựng, củng cố và kiện toàn tổ chức pháp chế, đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Sở Nội vụ:
- Trên cơ sở tổng biên chế của tỉnh và quy mô quản lý nhà nước theo ngành lĩnh vực, chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp có kế hoạch tiếp tục xây dựng củng cố, kiện toàn về tổ chức pháp chế và đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo hướng:
+ Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng quản lý nhà nước trên nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, mang tính chất xã hội rộng, phức tạp thì có thể xem xét, thành lập Phòng Pháp chế trực thuộc Sở. Việc thành lập Phòng Pháp chế do Thủ trưởng cơ quan đề nghị, nhưng tổng số lượng phòng của cơ quan không được vượt quá so với quy định.
+ Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành mang tính chất xã hội không rộng, ít phức tạp thì bố trí cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách không kiêm nhiệm và thuộc Văn phòng Sở.
- Thực hiện rà soát, đánh giá về tiêu chuẩn, nghiệp vụ, đạo đức, năng lực đối với đội ngũ cán bộ đang thực hiện công tác pháp chế ở các sở, ban, ngành để phối hợp các cơ quan liên quan thực hiện đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 122/2004/NĐ- CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp:
- Có kế hoạch bồi dưỡng, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác phổ biến giáo dục pháp luật; công tác soạn thảo, kiểm tra, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan hữu quan có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn về kiến thức pháp luật, kiến thức chuyên ngành của đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ để kiểm tra việc thực hiện công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp về công tác pháp chế ở địa phương.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tiếp tục tổ chức quán triệt Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ và Thông tư 07/2005/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tư pháp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình.
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và yêu cầu, khối lượng công tác pháp chế của cơ quan mình, phối hợp với Sở Nội vụ và Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập Phòng Pháp chế hoặc phân công đầu mối đảm nhiệm công tác pháp chế, bố trí cán bộ làm công tác pháp chế chuyên trách để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Nghị định số 122/2004/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 3 mục I, khoản 2 mục II, khoản 3 mục III, khoản 2 mục IV phần I của Thông tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Bộ Tư pháp.
- Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ làm công tác pháp chế phải đảm bảo về đạo đức, điều kiện, tiêu chuẩn về kiến thức pháp luật, kiến thức chuyên ngành theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1 mục II Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ.
- Bảo đảm các điều kiện, phương tiện cần thiết cho hoạt động pháp chế; tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác pháp chế ở cơ quan, đơn vị mình.
4. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Chỉ thị này, báo cáo tình hình triển khai thực hiện Chỉ thị cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) trong quý I năm 2010. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 2 Quyết định 125/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực phổ biến, giáo dục pháp luật do tỉnh Phú Yên ban hành
- 3 Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ đầu được hệ thống hóa từ tháng 7/1989 đến ngày 31/12/2013
- 4 Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 5 Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1 Chỉ thị 14/2012/CT-UBND về xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2 Chỉ thị 12/2012/CT-UBND xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Chỉ thị 22/2007/CT-UBND xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế tại sở, ban, ngành và doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Chỉ thị 31/2006/CT-UBND kiện toàn, củng cố và tăng cường hoạt động của tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh,các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Quảng Bình quản lý
- 5 Thông tư 07/2005/TT-BTP hướng dẫn thi hành Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 01/2005/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước do Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 7 Nghị định 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước
- 1 Chỉ thị 14/2012/CT-UBND về xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 2 Chỉ thị 12/2012/CT-UBND xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước tỉnh Quảng Ngãi
- 3 Chỉ thị 22/2007/CT-UBND xây dựng, kiện toàn tổ chức pháp chế tại sở, ban, ngành và doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi
- 4 Chỉ thị 31/2006/CT-UBND kiện toàn, củng cố và tăng cường hoạt động của tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh,các doanh nghiệp nhà nước do tỉnh Quảng Bình quản lý