ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/CT-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 11 năm 1989 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI 5 NĂM 1991 – 1995.
Chúng ta đang xây dựng kế hoạch 1990 trong điều kiện nền kinh tế cả nước có nhiều chuyển biến các chương trình kinh tế của cả nước bước đầu được phát huy, lương thực đủ ăn có xuất khẩu, có dự trữ, xuất khẩu đạt kế hoạch, việc bố trí lại đầu tư bước đầu có kết quả đã tập trung đưa các công trình lớn vào huy động (điện Trị An, điện Hòa Bình, xi măng Kiên Lương v.v…), kế hoạch thăm dò dầu khí được tiếp tục, việc khai thác dầu thô đạt kế hoạch, giá cả thị trường được ổn định hơn… Nhưng các khó khăn tồn tại về sản xuất kinh doanh còn rất lớn, nhiều mặt phức tạp. Cả nước đang phải xây dựng kế hoạch 5 năm 1991 – 1995, có mặt phải định hướng đến năm 2000, trong tình hình có những thuận lợi cơ bản và các khó khăn phức tạp này.
Việc xây dựng kế hoạch 5 năm phải làm song song với việc xây dựng chiến lược kinh tế dài hạn, phải đánh giá lại thực trạng kinh tế xã hội thành phố qua thực hiện kế hoạch 1986 – 1990 theo tinh thần Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 4, xem xét việc chấp hành phương hướng mục tiêu Đại hội mặt nào được mặt nào chưa được vì sao, để rút ra các mục tiêu kế hoạch, các cơ cấu về sản xuất, tiêu dùng tích lũy, sử dụng các thành phần kinh tế, thể hiện kế hoạch 1991 – 1995 bằng các chương trình cụ thể có đầy đủ các giải pháp để thực hiện kế hoạch, chuẩn bị trình Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ V và báo cáo lên Trung ương để chuẩn bị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII.
I- NỘI DUNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 1991 – 1995.
1/ Trong xây dựng kế hoạch 5 năm 1991 – 1995 điều tiên quyết đầu tiên là phải nghiên cứu cải tiến đổi mới công tác kế hoạch hóa theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI. Ủy ban Kế hoạch thành phố, theo sự chỉ đạo hướng dẫn của Ủy ban Kế hoạch Nhà nước, chịu trách nhiệm nghiên cứu cụ thể hóa phương pháp xây dựng kế hoạch theo tinh thần đổi mới nêu trên sát hợp với tình hình điều kiện của thành phố.
2/ Tổ chức đánh giá thực trạng kinh tế xã hội thành phố thời gian qua (chủ yếu từ 1986 – 1990):
Kiểm điểm lại các phương hướng mục tiêu đã đề ra, nêu được những thành công, tồn tại, rút ra những nguyên nhân và bài học về tư tưởng chỉ đạo, về phương pháp quản lý, những mặt nào làm tốt có hiệu quả để phát huy, những mặt chưa tốt như: (duy ý chí, nóng vội, thiếu căn cứ khoa học…) làm kinh nghiệm cho việc xác định những định hướng, mục tiêu cho thời kỳ kế hoạch tới.
2.1- Nội dung đánh giá, phân tích:
Trên quan điểm khách quan toàn diện đánh giá những phương hướng và mục tiêu tổng quát về kinh tế xã hội và đời sống trên địa bàn thành phố.
Từng ngành kinh tế xã hội, chú ý kiểm điểm sâu sắc ngành mình về mặt chủ trương, phương hướng, mục tiêu kế hoạch: những việc làm được, chưa làm được – nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong việc thực hiện 5 chương trình kinh tế-xã hội của thành phố liên quan đến ngành mình.
2.2- Khai thác kết quả đợt đánh giá lại tài sản cố định:
Theo quyết định số 101/HĐBT ngày 01/8/1989 của Hội đồng Bộ trưởng ở thành phố, để vận dụng phân tích tính toán lợi dụng tiềm năng sẵn có từ đó tính đến việc tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất.
3/ Xây dựng phương hướng mục tiêu kế hoạch 1991 – 1995 và có nghỉ đến năm 2000:
3.1- Đánh giá xu thế tình hình: Việc đánh giá xu thế tình hình hết sức phức tạp. Cần nghiên cứu, nhìn kỹ tình hình trong và ngoài nước, nhất là việc rút quân từ CPC, các địa phương bạn, phát huy vai trò trung tâm khu vực, các ưu thế của thành phố để xây dựng kế hoạch 1991 – 1995 đưa nền kinh tế thành phố đi lên. Trong tình hình quốc tế phức tạp hiện nay, trong lần xây dựng kế hoạch này ở tầm cỡ địa phương ta chưa đề cập đến, khi nào có diễn biến, có sự chỉ đạo của Trung ương ta sẽ điều chỉnh sau.
3.2- Xác định phương hướng mục tiêu nhiệm vụ:
Quá trình xây dựng kế hoạch phải làm rõ các vấn đề lớn:
- Phương hướng chung
- Nhiệm vụ mục tiêu tổng hợp
- Nhiệm vụ mục tiêu cụ thể cho từng ngành kinh tế xã hội (có nói riêng các chương trình kinh tế xã hội của thành phố).
Đối với các ngành kinh tế cụ thể:
+ Công nghiệp (đặc biệt chương trình hàng tiêu dùng) cần làm rõ cơ cấu: quốc doanh, ngoài quốc doanh, kêu gọi nước ngoài vào đầu tư.
+ Nông nghiệp
+ Kinh tế đối ngoại – dịch vụ
+ Thương nghiệp đời sống (dịch vụ trong nước)
+ Cơ sở hạ tầng (điện, thông tin bưu điện, cấp nước, thoát nước, giao thông công cộng, nhà ở, bệnh viện, trường học).
+ Văn hóa-xã hội.
II- BIỆN PHÁP XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 1991 – 1995 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ.
1/ Tổ chức:
a) Cấp thành phố: Ủy ban Kế hoạch thành phố là cơ quan chức năng hướng dẫn xây dựng và tổng hợp kế hoạch 1991 – 1995 toàn thành phố.
Các ngành tổng hợp sau đây có chức năng tham gia cùng Ủy ban Kế hoạch thực hiện chức năng cụ thể ngành mình.
- Cục Thống kê cung cấp tình hình và đánh giá thực hiện kế hoạch 1986 – 1990.
- Viện Kinh tế tham gia đóng góp về mặt chiến lược kinh tế (thể hiện trong 1991 – 1995).
- Sở Xây dựng tham gia về mặt quy hoạch xây dựng cải tạo đô thị.
- Phân Ban Nông thôn Thành ủy tham gia đóng góp toàn diện về kinh tế-xã hội nông thôn ngoại thành.
- Sở Tài chính, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Khu vực I… tham gia về mặt kế hoạch tài chính 1991 – 1995.
- Các cơ quan chuyên ngành công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thủy sản, lâm nghiệp, kinh tế đối ngoại, thương nghiệp, lao động, thương binh xã hội, văn hóa, y tế, giáo dục v.v… Về mặt quản lý Nhà nước phải xây dựng kế hoạch 1991 – 1995 của ngành mình.
b) Các quận, huyện xây dựng kế hoạch của quận huyện mình. Phòng kế hoạch phối hợp với các phòng ban khác và có sự đóng góp ý kiến của Ủy ban nhân dân phường xã để tổng hợp thành dự án kế hoạch kinh tế-xã hội của quận huyện.
2/ Phương pháp xây dựng kế hoạch 1991 – 1995:
a) Phần đánh giá tình hình (nội dung đơn vị nào cũng phải đánh giá tình hình đơn vị mình). Riêng Cục Thống kê là người chủ trì tổng hợp phân tích đánh giá thực hiện kế hoạch 1986 – 1990 cho toàn thành phố đối chiếu với Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 4 của thành phố và kế hoạch 1986 – 1990 cung cấp cho Ủy ban Kế hoạch thành phố.
b) Các ngành chủ quản phải đánh giá tình hình 1986 – 1990 lên được kế hoạch 1991 – 1995 của ngành mình (có mặt nêu lên hướng 2000) và nêu rõ các giải pháp 1991 – 1995 (chú ý các biện pháp đầu tư chiều sâu, chiều rộng, việc phát huy dân chủ, mở rộng các thành phần quốc doanh và ngoài quốc doanh – các giải pháp vật chất và tổ chức chánh sách).
Để cụ thể hóa phần kế hoạch ngành cần có những chuyên đề quan trọng được xây dựng tương đối đồng bộ hoàn chỉnh. Các chuyên đề lớn cần tổ chức hội thảo (chú ý: nên có cơ sở dự và có địa chỉ thực hiện nếu phương án được chấp thuận). Cần báo cáo cho ngành dọc cấp Trung ương để tranh thủ ý kiến đóng góp.
c) Các quận, huyện cần căn cứ quy hoạch kinh tế-xã hội của địa phương mình đề ra hướng mục tiêu lớn để phấn đấu thực hiện. Chú ý chăm lo kết cấu hạ tầng: đường sá, cấp nước, thoát nước, nhà ở, trường học, bệnh viện, giải tỏa nhà ổ chuột v.v…
d) Các chuyên đề cần nghiên cứu:
Kế hoạch 1991 – 1995 của thành phố được tổng hợp trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp các chuyên đề được quan tâm tập trung về công sức, tổ chức nghiên cứu và xử lý các giải pháp thực hiện bao gồm:
Về sản xuất công nghiệp:
- Chương trình sản xuất hàng tiêu dùng: nghiên cứu đầu tư chiều sâu một số ngành mũi nhọn, ngành truyền thống, ngành công nghiệp sản phẩm mới, ngành có tương lai, đem lại hiệu quả cao như dệt may, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến nhựa, điện tử… Đầu tư mới cơ sở gì?
- Công nghiệp phục vụ xuất khẩu.
- Chương trình công nghiệp phục vụ các ngành kinh tế phía Nam (phục vụ nông nghiệp – giao thông vận tải).
- Chương trình kéo nước ngoài vào đầu tư công nghiệp tại thành phố.
Cơ quan chủ trì: Sở công nghiệp (nên có nhiều nhóm nghiên cứu các chuyên đề cụ thể).
Về sản xuất nông-ngư-lâm nghiệp:
- Tổ chức sản xuất nông sản thực phẩm xuất khẩu và nguyên liệu cho công nghiệp trên địa bàn thành phố.
- Chương trình nuôi tôm xuất khẩu và chế biến thủy sản.
- Chương trình khôi phục và phát triển chăn nuôi thành phố.
- Cây trồng trên đất Duyên Hải.
Cơ quan chủ trì: Sở nông nghiệp, Sở thủy sản, huyện Duyên Hải.
Giao thông vận tải:
- Quy hoạch vận tải công cộng thành phố Hồ Chí Minh.
- Chương trình cải tạo nâng cấp, mở rộng, kéo dài đường sá cầu cống thành phố Hồ Chí Minh.
Cơ quan chủ trì: Sở giao thông vận tải.
Kinh tế đối ngoại và xuất khẩu:
- Chương trình xuất nhập khẩu (kể cả thị trường – tạo hàng chủ lực).
- Chương trình du lịch đến năm 1995 với 1 triệu lượt khách/năm.
- Tạo mặt hàng xuất khẩu ổn định của thành phố.
- Cân đối xuất nhập khẩu và thanh toán ngoại tệ.
- Thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cơ quan chủ trì: Sở Kinh tế đối ngoại, Imexco, Công ty Du lịch thành phố, Ủy ban Kế hoạch thành phố.
Chú ý: Ba trong năm đề tài này thành phố đã nghiên cứu rồi. Chúng ta cần nghiên cứu khai thác.
Đầu tư xây dựng cơ bản:
- Chương trình bảo đảm kết cấu hạ tầng thành phố, cải tạo mạng lưới điện: cấp thoát nước, rác, công viên cây xanh, vỉa hè…
- Chương trình vật liệu xây dựng.
Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng, Sở điện lực, Sở giao thông vận tải, Sở công trình đô thị, Sở Tài chánh.
Thương nghiệp đời sống:
- Chương trình thương nghiệp 1991 – 1995.
- Qui hoạch về kinh doanh dịch vụ.
Cơ quan chủ trì: Sở Thương nghiệp.
Lao động – văn hóa – xã hội:
- Lao động và việc làm.
- Chương trình sinh đẻ có kế hoạch.
- Chương trình đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ phù hợp với cơ chế mới và tình hình mở mang làm ăn với nước ngoài, quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ.
- Chương trình phát triển văn hóa xã hội.
- Chương trình bảo đảm học tập.
- Chương trình bảo đảm sức khỏe của dân.
- Chương trình thể dục thể thao.
Cơ quan chủ trì: Sở Lao động, Ban Giáo dục chuyên nghiệp, Sở Văn hóa thông tin, Sở y tế, Sở giáo dục, Sở thể dục thể thao.
Các vấn đề tổng hợp:
- Tính toán các chỉ tiêu tổng hợp về mặt giá trị: TSPXH, TNQDSX, TNQDSD, tích lũy, tiêu dùng.
- Cân đối tài chánh (ngân sách-tiền mặt).
- Cân đối thu nhập và mức sống các tầng lớp dân cư.
Cơ quan chủ trì: Sở Tài chính, Cục Thống kê, Ngân hàng, Ủy ban vật giá, viện kinh tế.
Sau khi nhận được chỉ thị này các sở ngành tổ chức bộ phận triển khai thực hiện báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân và Ủy ban Kế hoạch các đầu mối để liên hệ làm việc.
Về nguyên tắc: đồng chí Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch quận huyện chỉ đạo công việc này. Đồng chí Phó Giám đốc phụ trách kế hoạch phải là người điều hành cụ thể và chịu trách nhiệm về nghiệp vụ, phương pháp, tiến độ.
2/ Tiến độ xây dựng kế hoạch 1991 – 1995 như sau:
- Tháng 11: Sau khi nhận được chỉ thị này Ủy ban Kế hoạch tổ chức hội nghị hướng dẫn xây dựng kế hoạch 1991 – 1995. Sau đó các đơn vị triển khai xây dựng kế hoạch của đơn vị mình, tổ chức hội thảo các chuyên đề và tổng hợp chung báo cáo cho Ủy ban nhân dân và Ủy ban Kế hoạch thành phố vào 20/12/1989.
- Tháng 01/1990: Ủy ban Kế hoạch tổng hợp và báo cáo ra Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố để có thể sẽ báo cáo Bộ Chính trị và Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng vào tháng 2/1990 để lãnh đạo cho ý kiến tu chỉnh lại.
- Tháng 4+5/1990: Tu chỉnh lại trình lãnh đạo thành phố để báo cáo ra Trung ương chính thức vào tháng 6/1990.
Từ nay đến cuối năm 1989, thành phố còn phải triển khai xây dựng kế hoạch 1990. Công việc xây dựng kế hoạch 1990 từ cơ sở theo tinh thần mới rất khó khăn phức tạp, lãnh đạo thành phố một mặt phải tập trung lo chỉ đạo thực hiện kế hoạch 1989, mặt khác phải chăm lo xây dựng kế hoạch 1990 theo tinh thần mới nên thời gian để hoàn thành công việc rất căng thẳng. Đề nghị các sở, ngành, các quận huyện dành cán bộ thích đáng, chỉ đạo sự kết hợp chặt chẽ để hoàn thành tốt được các công việc thường xuyên, đồng thời đáp ứng tốt việc xây dựng kế hoạch 1991 – 1995.-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành
- 3 Chỉ thị 10/2006/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do tỉnh An Giang ban hành
- 1 Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Chỉ thị 16/CT-UBND năm 2013 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 do tỉnh Long An ban hành
- 3 Chỉ thị 10/2006/CT-UBND về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2007 do tỉnh An Giang ban hành