CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60-CT | Hà nội, ngày 24 tháng 02 năm 1992 |
CHỈ THỊ
VỀ THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH 133-HĐBT HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT CÔNG ĐOÀN.
Kể từ khi ban hành Nghị định số 133-HĐBT ngày 20 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật công đoàn, đến nay, việc triển khai thực hiện Nghị định 133-HĐBT chưa được chu đáo và rộng khắp trong tất cả các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Để khắc phục tình hình trên, nhằm thực hiện tốt Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng chỉ thị:
1. Các đồng chí Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần phối hợp với tổ chức Công đoàn triển khai ngay trong cơ quan, ngành và địa phương mình việc thực hiện Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật công đoàn, làm cho tất cả cán bộ lãnh đạo cơ quan Nhà nước các cấp, cán bộ công nhân viên chức Nhà nước và những người lao động nắm vững nội dung cơ bản của Luật công đoàn và các văn bản dưới luật, thực hiện tốt chức trách của mình đã được quy định trong Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
2. Căn cứ Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT, các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo chức năng của mình cần phối hợp với các tổ chức công đoàn xây dựng quy chế phối hợp giữa hai bên nhằm thực hiện tốt các điều do Luật định, giải quyết những vẫn đề liên quan đến quyền và trách nhiệm của công đoàn, đặc biệt là về vai trò của công đoàn trong việc tham gia quản lý Nhà nước, xây dựng và thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và giải quyết lợi ích chính đáng của người lao động.
3. Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng căn cứ vào những nguyên tắc quy định trong Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và tuỳ theo chức năng và đặc điểm của mỗi ngành có thể thoả thuận với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn cụ thể nội dung Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.
Bộ Tài chính phối hợp với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng giải quyết sớm vấn đề tài chính và tài sản của Công đoàn theo Điều 20, 21 Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật công đoàn.
4. Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng cần phối hợp chặt chẽ với Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trong việc chuẩn bị, trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan đến quyền và trách nhiệm của công đoàn.
Từ nay về sau trong các văn bản về cơ chế, chính sách trình Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng hoặc Hội đồng Bộ trưởng, nếu những vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền và trách nhiệm của công đoàn, quyền và trách nhiệm của công nhân viên chức và lao động yêu cầu các Bộ, Uỷ ban Nhà nước và các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng phải lấy ý kiến tham gia của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
5. Từ nay đến khi có văn bản hướng dẫn cụ thể quyền và trách nhiệm của công đoàn cơ sở (theo Điều 13 Luật công đoàn), các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố phối hợp với tổ chức công đoàn cùng cấp vận dụng những nguyên tắc đã xác định trong Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng để giải quyết vấn đề quyền và trách nhiệm của công đoàn cơ sở trong quan hệ công tác giữa cơ quan, đơn vị, tổ chức với công đoàn cơ sở.
6. Theo sự thống nhất giữa Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Chủ tịch Tổng Liên doàn Lao động Việt Nam từ nay về sau Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là cơ quan chủ trì trong việc theo dõi, tổng hợp việc thi hành Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thi hành Luật công đoàn.
Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng, Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thường xuyên gửi báo cáo về tình hình thực hiện Luật công đoàn và Nghị định 133-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng tại cơ quan, địa phương mình cho Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng yêu cầu các ngành Trung ương, các địa phương thực hiện tốt những vấn đề trên đây.
| Phan Văn Khải (Đã ký)
|
- 1 Chỉ thị 03/CT-TLĐ về tiếp tục thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong CNVC, LĐ do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2 Nghị quyết số 4C/2005/NQ-BCH về hội nghị lần thứ tư của Ban chấp Hành (khóa IX) do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 1488/2001/QĐ–TLĐ về Quy chế quản lý tài chính - tài sản công đoàn do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 4 Nghị định 133-HĐBT năm 1991 hướng dẫn Luật công đoàn do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5 Luật Công đoàn 1990
- 6 Luật Công đoàn 1957
- 1 Nghị quyết số 4C/2005/NQ-BCH về hội nghị lần thứ tư của Ban chấp Hành (khóa IX) do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 2 Chỉ thị 03/CT-TLĐ về tiếp tục thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong CNVC, LĐ do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 3 Quyết định 1488/2001/QĐ–TLĐ về Quy chế quản lý tài chính - tài sản công đoàn do Đoàn chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- 4 Luật Công đoàn 1957