ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/CT-UB | Tp. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 11 năm 1977 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÁC MẶT CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HÓA – ĐO - LƯỜNG - KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HÀNG HÓA CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngày 13-9-1977, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ra quyết định ban hành văn bản : “Quy định tạm thời về 3 mặt công tác : tiêu chuẩn hóa – đo lường - kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa của Thành phố Hồ Chí Minh” : tổ chức thực hiện đầy đủ những điều đã quy định trong văn bản này là điều kiện thiết yếu để đưa công tác quản lý kinh tế - kỹ thuật của Thành phố vào nề nếp. Vì vậy tất cả các ban, ngành, sở, quận, huyện, các cơ sở trực thuộc phải bảo đảm có kế hoạch từng bước tổ chức thực hiện đầy đủ nội dung văn bản quy định tạm thời về 3 mặt công tác này.
Để thống nhất chỉ đạo việc triển khai các mặt công tác tiêu chuẩn hóa – đo lường - kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa trong toàn Thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các ban, ngành, sở, quận, huyện, các công ty, các cơ sở trực thuộc thực hiện các công việc sau đây:
1) Từ nay đến 15-12-1977 phải hoàn thành việc phổ biến rộng rãi quyết định của Ủy ban về công tác tiêu chuẩn hóa – đo lường - kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa của Thành phố Hồ Chí Minh đến tận cơ sở. Ban lãnh đạo các cấp cần tổ chức nghiên cứu kỹ bản “Quy định tạm thời về 3 mặt công tác” để nắm chắc nội dung và có biện pháp tổ chức thực hiện.
2) Từ nay đến tháng 12 năm 1977, phải tiến hành điều tra tổng hợp một số tình hình sau đây để phục vụ cho việc tổ chức triển khai 3 mặt công tác tiêu chuẩn hóa-đo lường-kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa :
a. Điều tra về tình hình tổ chức bộ máy thực hiện 3 mặt công tác (xem biểu mẫu số 1 kèm theo).
b. Điều tra về mặt hàng sản xuất và số lượng sản phẩm có áp dụng tiêu chuẩn hóa và kiểm tra chất lượng (xem biểu mẫu số 2 kèm theo).
c. Điều tra về số cơ sở phân tích thí nghiệm và khả năng của các cơ sở đó (xem biểu mẫu số 3 kèm theo).
d. Điều tra về tình hình thiết bị dụng cụ đo lường ở các cơ sở (xem biểu mẫu số 4 kèm theo).
3) Từ nay đến hết qúy I năm 1978, phải hoàn thành việc xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện 3 mặt công tác từ các ban, ngành, sở, quận, huyện đến cơ sở theo đúng tinh thần và nội dung của văn bản quy định về 3 mặt công tác, cụ thể là phải cử cán bộ, thành lập tổ chức, định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cho tổ chức đó, bố trí những cán bộ có năng lực phụ trách tổ chức này.
Trong Ban lãnh đạo của các ban, ngành, sở, quận, huyện, công ty và các cơ sở sản xuất, nhất thiết phải phân công một đồng chí phụ trách về công tác tiêu chuẩn hóa-đo lường-kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa.
4) Trong năm 1978, các ban, ngành, sở, quận, huyện..., phải phối hợp chặt chẽ với Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố lập kế hoạch từng bước triển khai 3 mặt công tác :
+ Về tiêu chuẩn hóa : tổ chức chỉ đạo các cơ sở sản xuất trong ngành, địa phương xây dựng xong các tiêu chuẩn xí nghiệp (hoặc quy định mức chất lượng) cho tất cả các sản phẩm ghi trong kế hoạch mà chưa có tiêu chuẩn của Nhà nước, của ngành và địa phương ; tham gia xây dựng tiêu chuẩn địa phương cho các sản phẩm có nhiều cơ sở cùng sản xuất ; đồng thời tổ chức xây dựng đủ quy trình định mức kỹ thuật để làm căn cứ cho việc quản lý kỹ thuật trong sản xuất.
+ Về đo lường : cố gắng trang bị đủ thiết bị, dụng cụ đo lường cần thiết cho các cơ sở sản xuất từ khâu phân phối vật tư, chuẩn bị sản xuất đến khâu kiểm tra xuất xưởng sản phẩm. Xây dựng các cơ sở sửa chữa dụng cụ đo, bảo đảm sửa chữa, hiệu chỉnh kịp thời các dụng cụ đo sai hỏng. Tổ chức kiểm định toàn bộ dụng cụ đo hiện có theo quy định của Nhà nước.
+ Về kiểm tra chất lượng sản phẩm : đưa chỉ tiêu chất lượng sản phẩm thành chỉ tiêu pháp lệnh trong sản xuất. Phải tổ chức kiểm tra xét duyệt việc thực hiện chỉ tiêu chất lượng sản phẩm song song với chỉ tiêu số lượng. Phải xây dựng đầy đủ quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm cho tất cả các sản phẩm ghi trong kế hoạch sản xuất đã được duyệt. Phải tổ chức hệ thống kiểm tra để kiểm tra đầy đủ các điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm gồm :
- kiểm tra nguyên vật liệu và bán thành phẩm,
- kiểm tra thành phẩm,
- kiểm tra việc phân loại sản phẩm theo cấp chất lượng.
5) Các cấp cần tiến hành kiểm tra thường xuyên cấp dưới mình về việc tổ chức thực hiện các mặt công tác tiêu chuẩn hóa – đo lường - kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa, phải kịp thời tuyên dương khen thưởng những nơi làm tốt, xử lý, uốn nắn, giúp đỡ những nơi làm chưa tốt. Các ban, ngành, sở, quận, huyện, công ty, xí nghiệp... phải tổ chức cho cán bộ, công nhân viên học tập nắm vững để thực hiện các quy định kỹ thuật có liên quan tới công việc đang làm, học xong phải có kiểm tra đánh giá. Đối với công nhân trong các kỳ thi nâng bậc tay nghề phải đồng thời kiểm tra việc nắm vững các quy định kỹ thuật có liên quan. Các ban, ngành, sở, quận, huyện phải lập báo cáo về tình hình tổ chức thực hiện 3 mặt công tác theo quy định định kỳ của Nhà nước gởi về Ban Khoa học và kỹ thuật để Ban Khoa học và kỹ thuật tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
6) Ủy ban nhân dân thành phố quyết định chọn các đơn vị : Sở Công nghiệp, Quận 11, Huyện Củ Chi làm nơi chỉ đạo thí điểm về tổ chức triển khai thực hiện 3 mặt công tác tiêu chuẩn hóa – đo lường - kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa. Giao cho Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố giúp các đơn vị thí điểm triển khai toàn diện các mặt công tác nghiệp vụ và theo dõi tổng hợp kết quả thực hiện, để báo cáo cho Ủy ban nhân dân Thành phố rút kinh nghiệm chỉ đạo chung.
7) Trong năm 1978, Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố phải phối với các ban, ngành, sở, quận, huyện tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn hóa – đo lường - kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa cho cán bộ lãnh đạo phụ trách 3 mặt công tác và cán bộ làm công tác nghiệp vụ về 3 mặt công tác của các ban, ngành, sở, quận, huyện...
- Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố chịu trách nhiệm toàn bộ về tổ chức, bao gồm chương trình, nội dung, cán bộ giảng dạy, địa điểm, chi phí tổ chức, in tài liệu, v.v...
- Các ban, ngành, sở, quận, huyện... chịu trách nhiệm cử cán bộ đi học đầy đủ, đúng đối tượng và cấp chi phí mua tài liệu học tập.
8) Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố, Ban Pháp chế Thành phố, Sở Công nghiệp, Sở Thương nghiệp Thành phố, Sở Công an Thành phố cùng với Ủy ban nhân dân các quận, huyện phối hợp vạch kế hoạch triển khai việc thực hiện 3 mặt công tác trong khu vực kinh tế tư nhân.
9) Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố là cơ quan chức năng giúp Ủy ban nhân dân Thành phố hướng dẫn chỉ đạo toàn bộ công tác tiêu chuẩn hóa – đo lường - kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa của Thành phố.
Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố phải khẩn trương xây dựng cơ xưởng, phòng thí nghiệm để phục vụ yêu cầu công tác tiêu chuẩn hóa – đo lường - kiểm tra chất lượng sản phẩm và hàng hóa. Ủy ban Kế hoạch Thành phố, Sở Tài chánh, Công ty Vật tư tổng hợp Thành phố tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố trong việc xây dựng cơ xưởng và phòng thí nghiệm.
Ban Khoa học và kỹ thuật Thành phố phải thường xuyên báo cáo cho Ủy ban nhân dân Thành phố biết tình hình thực hiện 3 mặt công tác của các cơ quan và các cơ sở sản xuất, kinh doanh do Thành phố quản lý.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
Biểu 1
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Sở (ban, ngành, quận, huyện…) : Công ty : | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------- |
BIỂU TỔNG HỢP VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY THỰC HIỆN CÔNG TÁC
TIÊU CHUẨN HÓA – ĐO LƯỜNG – KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ HÀNG HÓA
Tổng số cơ sở sản xuất trực thuộc | số cơ sở có bộ máy tổ chức thực hiện ba mặtcông tác | HÌNHTHỨC TỔ CHỨC | Số lượng cán bộ đầu tư cho ba mặt công tác | TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ | GHI CHÚ | ||||||||
Phòng | Ban | Tổ | Cán bộ chuyên trách | Đại học | Trung cấp | Công nhân | |||||||
Số lượng | Ngành nghề | Số lượng | Ngành nghề | Số lượng | Ngành nghề | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ----tháng -----năm 197— THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (ký tên và đóng dấu) |
Biểu 2
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Sở (ban, ngành, quận, huyện…) : Công ty : Xí nghiệp, (trại cơ sở…) : | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------- |
BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH VỀ CÁC MẶT HÀNG SẢN XUẤT THEO
YÊU CẦU TIÊU CHUẨN HÓA VÀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Tổng số mặt hàng sản xuất | Số lượng mặt hàng sản xuất theo tiêu chuẩn Nhà nước | Số lượng mặt hàng sản xuất theo tiêu chuẩn ngành | Số lượng mặt hàng sản xuất theo tiêu chuẩn địa phương | Số lượng mặt hàng sản xuất theo tiêu chuẩn xí nghiệp | Số lượng mặt hàng sản xuất theo quy định mức chất lượng tạm thời | Số lượng mặt hàng sản xuất có thiết kế kỹ thuật | Số lượng mặt hàng sản xuất có qui trình kiểm tra chất lượng sản phẩm | GHI CHÚ |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ----tháng -----năm 197— THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (ký tên và đóng dấu) |
Biểu 3
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Sở (ban, ngành, quận, huyện…) : Công ty : | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------- |
BIỂU TỔNG HỢP TÌNH HÌNH CÁC CƠ SỞ PHÂN TÍCH THÍ NGHIỆM
Số thứ tự | Tên cơ sở phân tích tích nghiệm | Địa chỉ | Khả năng phân tích thí nghiệm | Điều kiện phối hợp công tác | ThờI gian phân tích thí nghiệm cho 1 loại mẫu | Lệ phí | Ghi chú |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày ----tháng -----năm 197— THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (ký tên và đóng dấu) |
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 6700/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Quyết định 6700/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 6700/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 3 Chỉ thị 21/2004/CT-UB đẩy mạnh công tác quản lý đo lường, chất lượng sản phẩm và thực thi quyền sở hữu trí tuệ do Tỉnh Lâm Đồng ban hành