ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/CT-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 6 năm 1979 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC PHÂN LOẠI VÀ XẾP HẠNG XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP THUỘC THÀNH PHỐ
Trong tình hình các ngành kinh tế và sự nghiệp của thành phố ngày càng phát triển, các đơn vị cơ sở đã và đang được chấn chỉnh, tổ chức lại một cách hợp lý hơn, đi dần vào thế ổn định. Đội ngũ cán bộ chỉ đạo, quản lý cơ sở cũng đã từng bước trưởng thành, tích lũy được kinh nghiệm.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc xúc tiến hoàn thiện cơ cấu tổ chức của cơ sở và ổn định, phát huy tính tích cực của đội ngũ cán bộ quản lý, cũng như để bảo đảm mối quan hệ hợp lý giữa các xí nghiệp thuộc thành phố, giữa xí nghiệp địa phương với xí nghiệp trung ương, Ủy ban nhân dân thành phố xét thấy cần thiết phải tiến hành phân loại và xếp hạng xí nghiệp. Trước mắt sẽ tiến hành phân loại và xếp hạng các xí nghiệp công nghiệp, sau đó sẽ làm đối với các xí nghiệp, đơn vị cơ sở thuộc các ngành khác. Thủ trưởng các ngành này (xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, thủy sản, thương nghiệp, cung ứng vật tư, văn xã, v.v…) cần liên hệ, tranh thủ sự chỉ đạo của ngành chủ quản trung ương trước để sau này công tác phân loại, xếp hạng cho các cơ sở thuộc ngành mình được nhanh chóng, thuận lợi hơn.
Dưới đây là nội dung và biện pháp tiến hành phân loại và xếp hạng xí nghiệp công nghiệp :
1/ Việc chia loại và xếp hạng xí nghiệp công nghiệp thuộc các ngành thành phố phải chấp hành đúng nghị định 24/CP ngày 01/7/1960 và nghị định số 157/CP ngày 7/10/1968 của Hội đồng Chính phủ.
2/ Thi hành chỉ thị 57/TTg ngày 13/6/1963 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư số 02/LĐ-TT ngày 22/3/1969 của Bộ Lao động, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ quyết định xếp hạng xí nghiệp từ hạng 3 đến hạng 7 (đối với xí nghiệp hạng 3 phải được sự thỏa thuận của Bộ Lao động). Riêng việc xếp hạng các xí nghiệp vào hạng 1 và 2, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ trao đổi ý kiến thống nhất với Bộ Lao động, rồi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
3/ Đối tượng xí nghiệp công nghiệp được phân loại và xếp hạng này bao gồm các xí nghiệp quốc doanh, công tư hợp doanh, xí nghiệp liên hợp, các công ty, v.v… đã hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập hay hạch toán nội bộ.
4/ Dựa vào bản hướng dẫn cụ thể của Sở Lao động, các sở, ban, ngành có trách nhiệm xây dựng đồ án dự kiến phân loại và xếp hạng các xí nghiệp công nghiệp thuộc ngành quản lý, bàn bạc với Sở Lao động và Ban Tổ chức chánh quyền thành phố, có Sở Tài chánh tham gia, rồi trình lên Ủy ban nhân dân thành phố xét quyết định vào đầu tháng 7/1979. Đối với các xí nghiệp loại 1 và 2 trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét trong tháng 6/1979, kịp trình lên cấp trên.
Bất cứ trường hợp nào, sở ban ngành cũng không được tự ý giải quyết việc xếp hạng xí nghiệp thuộc phạm vi ngành quản lý trái với những quy định trên đây.
5/ Giao trách nhiệm cho Sở Lao động ra văn bản hướng dẫn và tổ chức phổ biến việc phân loại và xếp hạng xí nghiệp công nghiệp thuộc thành phố đúng tinh thần các nghị định, chỉ thị của Nhà nước đã ban hành. Đồng thời, Sở Lao động chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức chánh quyền, Sở Tài chánh kiểm tra, đôn đốc các ngành thành phố thgực hiện nghiêm chỉnh chỉ thị này.
Việc phân loại xí nghiệp là phức tạp, nhất là xí nghiệp công nghiệp của thành phố. Do vậy, cần nắm vững tiêu chuẩn của trung ương hướng dẫn, đồng thời phải chú ý vận dụng đúng đắn vào hoàn cảnh thực tế của thành phố.-
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2 Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh