Chia di sản thừa kế bằng di chúc miệng
Ngày gửi: 10/09/2020 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Bộ luật dân sự 2005
Luật Công chứng 2014
2. Nội dung tư vấn
Di chúc có thể được lập bằng văn bản, nếu không lập được di chúc văn bản thì có thể di chúc miệng. Tuy nhiên di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu thỏa mãn những điều kiện nhất định.
Theo khoản 5, Điều 652 Bộ luật dân sự 2005, di chúc miệng được coi là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện:
– Phải có ít nhất 2 người làm chứng và những người làm chứng không thuộc một trong các trường hợp: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
– Những người làm chứng ngay sau đó phải ghi chép, cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó
– Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng phải đi công chứng, chứng thực di chúc đó.
Căn cứ vào thông tin bạn cung cấp thì di chúc miệng mà bà nội bạn để lại chưa thỏa mãn các yêu cầu về tính hợp pháp của di chúc miệng, do vậy di chúc miệng của bà nội bạn không hợp pháp.
Di chúc không hợp pháp, khi người để lại di sản mất sẽ được chia theo pháp luật (Điều 675, Bộ luật dân sự 2005)
Căn cứ theo Điều 676, Bộ luật dân sự 2005, di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế, những người cùng hàng thừa kế sẽ nhận phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
“Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
>>> Luật sư tư vấn pháp luật phân chia di sản thừa kế theo pháp luật: 024.6294.9155
Trường hợp của bạn, di sản của bà nội sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật. Do bạn không nói rõ thông tin về những người thuộc hàng thừa kế theo pháp luật của bà bạn là những ai, nên trong trường hợp này không đủ căn cứ để xác định việc phân chia di sản thừa kế cho chú bạn, bạn và anh bạn là có đúng theo trình tự của pháp luật hay không? Bạn có thể tham khảo các quy định pháp luật về thừa kế nêu trên để áp dụng vào trường hợp của mình có được phân chia di sản thừa kế hay không và phần được hưởng là bao nhiêu? Nếu trong trường hợp bạn thuộc đối tượng được hưởng di sản thừa kế thì phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định của Luật Công chứng 2014 cụ thể như sau: Người yêu cầu lập hồ sơ yêu cầu công chứng gửi đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có bất động sản là di sản thừa kế gồm có;
– Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở;
– Giấy chứng tử
– Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
– Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh, giấy kết hôn …).
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691