Cho nghỉ việc vì hết độ tuổi lao động
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất, về quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
Theo quy định tại Điều 38 Bộ luật Lao động năm 2012 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
"a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lí do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của bộ luật này.
Theo quy định tại Điều 187, Bộ luật Lao động về tuổi nghỉ hưu thì: Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Như vậy, theo quy định tại Bộ luật Lao động 2012, việc chấm dứt hợp đồng lao động xác định thời hạn là đương nhiên đối với người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu. Trường hợp của bố bạn đã đáp ứng đủ 2 điều kiện theo quy định nêu trên thì việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động là đúng quy định pháp luật.
Thứ hai, về trợ cấp:
Tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 (BLLĐ) quy định:
“1. Khi HĐLĐ chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương;
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc”.
Như vậy, tiền trợ cấp thôi việc mà bố chị nhận được phải là:
Tiền trợ cấp thôi việc = 6 năm x tiền lương (bình quân 6 tháng liên kề trước khi thôi việc) x 1/2. (Khoảng 3 tháng lương của bố chị).
Vì vậy, nếu doanh nghiệp chỉ trả 1 tháng tiền lương là sai quy định của pháp luật, bố chị có quyền yêu cầu công ty chi trả đúng với quy định của pháp luật.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Đơn phương chấm dứt hợp đồng với 25 người lao động
– Quyền chấm dứt hợp đồng khi người lao động nằm viện
Thủ tục chấm dứt hợp đồng với người lao động khi công ty khó khăn– Chấm dứt hợp đồng theo quy chế lao động của công ty
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691