Chồng chửi bới, đuổi vợ con ra khỏi nhà có vi phạm pháp luật?
Ngày gửi: 21/07/2018 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007
Nghị định 167/2013/NĐ – CP ngày 12 tháng 11 năm 2013
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
2. Nội dung tư vấn
Dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì để giải quyết vấn đề của bạn cần xem xét các phương diện sau:
Thứ nhất, xem xét hành vi của bố bạn
Theo thông tin, bố và mẹ bạn đều không có công việc ổn định. Bố bạn chăn gà, nghiện rượu và chơi lô đề, trong khi đó mẹ bạn thì cũng không cố gắng làm ăn. Bố bạn thường có hành vi đập phá đồ đạc trong nhà để thỏa mãn cơn giận, rồi có hành vi dọa giết đuổi đánh mẹ bạn, và thường xuyên đưa ra những thông tin sai sự thật, nhằm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của mẹ bạn. Hơn nữa, sau khi bị tố cáo về hành vi bạo hành thì bố bạn đã tức giận và khóa trái cửa, đuổi không cho bạn và mẹ bạn vào trong nhà.
Xem xét hành vi của bố bạn có thể thấy, bố bạn đang có những hành vi có tính chất bạo lực đối với thành viên gia đình bạn, có tính chất hành hạ thành viên trong gia đình, gây áp lực về tinh thần, làm tổn hại đến sức khỏe của thành viên trong gia đình, làm hư hỏng đến tài sản của gia đình. Những hành vi này được xác định là hành vi bạo lực gia đình. Bởi căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 thì bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình. Bạo lực gia đình được thể hiện qua các hành vi như:
“Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;
d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
đ) Cưỡng ép quan hệ tình dục;
e) Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ;
g) Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình;
h) Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
i) Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.
2. Hành vi bạo lực quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng.”
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007, những hành vi của bố bạn như đập phá, hủy hoại tài sản trong gia đình, xua đuổi, đánh đập, lăng mạ thành viên của gia đình đều được xác định là hành vi bạo lực gia đình. Đây là những hành vi trái pháp luật xâm phạm về quyền về chỗ ở hợp pháp, quyền được bảo vệ về sức khỏe, về danh dự, nhân phẩm và tài sản của cá nhân được pháp luật bảo vệ.
Với những hành vi này, bố của bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi và hậu quả do hành vi này gây nên. Cụ thể:
- Về trách nhiệm hành chính:
Xem xét về trường hợp cụ thể của bố bạn, đồng thời dựa trên các quy định của pháp luật thì trách nhiệm hành chính mà bố bạn phải chịu khi có các hành vi bạo lực gia đình đối với các thành viên trong gia đình. Cụ thể:
– Đối với hành vi sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ – CP với mức phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
– Đối với hành vi chửi mắng, lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
– Ngoài ra, đối với hành vi bố bạn tức giận việc mẹ của bạn tố cáo mình về hành vi bạo hành nên đã thực hiện việc khóa trái cửa, đuổi, không cho hai mẹ con vào nhà. Trường hợp này, bố của bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 57 Nghị định 167/2013/NĐ – CP
“Điều 57. Hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thường xuyên đe dọa bằng bạo lực để buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở hợp pháp của họ.”
- Về trách nhiệm hình sự:
Ngoài việc bị xử phạt hành chính về những hành vi nêu trên, tùy vào mức độ phạm tội mà bố của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:
– Đối với hành vi đánh đập, chửi mắng, chì chiết, đuổi hai mẹ con bạn ra khỏi nhà thì bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ngược đãi hoặc hành hạ vợ, con của mình theo quy định tại Điều 185 Bộ luật hình sự năm 2015 nếu bố bạn đã từng bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm hoặc hành vi mang tính chất thường xuyên làm cho nạn nhân (ở đây là mẹ bạn, và bạn) bị đau đớn về thể xác, tinh thần. Cụ thể, tại Điều 185 Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định:
“Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.”
Trường hợp hành vi đánh đập của bố bạn đối với mẹ bạn và thành viên khác trong gia đình gây ra hậu quả nghiêm trọng nhưng không mang tính chất thường xuyên thì thay vì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội ngược đãi hoặc hành hạ người khác theo quy định tại Điều 185 Bộ luật hình sự năm 2015 được trích dẫn ở trên, người bố của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự 2015, cụ thể:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
…”
Như vậy, tùy vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bố của bạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trường hợp này, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bảo vệ tính mạng, sức khỏe cũng như tài sản của mình, bạn có thể tố cáo hành vi của bố bạn lên chính quyền địa phương hoặc công an cấp xã hoặc các tổ chức liên quan như Hội liên hiệp phụ nữ để được can thiệp và giải quyết.
Thứ hai, về việc ly hôn của bố và mẹ bạn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ, chồng hoặc cả hai người đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Do vậy, bố, mẹ hoặc cả hai bố mẹ bạn đều có quyền yêu cầu ly hôn. Bố của bạn chỉ không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp mẹ bạn đang mang thai , sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Bố và mẹ bạn có thể ly hôn theo hình thức ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) hoặc thuận tình ly hôn. Cụ thể:
– Thuận tình ly hôn: Căn cứ theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thuận tình ly hôn là hình thức ly hôn áp dụng trong trường hợp cả bố và mẹ bạn đều đồng thuận, tự nguyện ly hôn, tự nguyện ký vào đơn ly hôn và đã thỏa thuận được về việc phân chia tài sản, trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
– Đơn phương ly hôn: Trường hợp mà bố và mẹ bạn không đồng thuận về vấn đề ly hôn thì mẹ bạn hoặc bố bạn có quyền ly hôn theo hình thức ly hôn đơn phương theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Có thể thấy, việc ly hôn giữa bố và mẹ bạn không phải là việc mà có cần thiết hay không cần thiết mà đây là việc phụ thuộc vào ý chí tự nguyện của bố, hoặc của mẹ bạn trong quan hệ hôn nhân. Trường hợp mẹ bạn vì hành vi bạo lực gia đình của bố bạn mà không thể chịu đựng, không thể sống chung, không thể tiếp tục cuộc hôn nhân này thì để bảo vệ mình, mẹ bạn có quyền yêu cầu ly hôn. Trường hợp mẹ bạn vẫn mong muốn gắn bó với bố bạn, vẫn muốn gìn giữ hạnh phúc gia đình thì mẹ bạn không cần phải ly hôn dù bố bạn có những hành vi bạo lực như vậy.
Như vậy, từ những căn cứ được trích dẫn ở trên thì trường hợp của bạn, hành vi của bố bạn được xác định là hành vi sai trái, vi phạm quy định của pháp luật, và tùy vào từng mức độ mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bố, mẹ bạn có quyền ly hôn nếu có yêu cầu. Việc các chú, các bác (anh, em của bố bạn) góp ý với gia đình bạn, mặc dù không mang tính chất xây dựng, hay bảo vệ quyền và lợi ích của mẹ con bạn, nhưng cũng không bị coi là vi phạm.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691