Hệ thống pháp luật

Chức trách, quyền hạn, nhiệm vụ của cán bộ công chức địa chính

Ngày gửi: 13/03/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25878

Câu hỏi:

Xin chào các luật sư, tôi muốn nhờ các luật sư giải đáp giúp tôi một sự việc như sau: Năm 2016 tôi có mua của ông Th một miếng đất tại thành phố Biên Hòa đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Kích thước miếng đất là 5,6 x 30.5 m. Trên miếp đất có sẵn một ngôi nhà nhỏ và quá cũ nên tôi đã đập bỏ. Khi tôi xây tường bao xung quanh miếng đất, đúng trên vị trí bức tường của ngôi nhà cũ và cũng đúng như kích thước ghi trong sổ đỏ là 5,6 m thì ông T là hàng xóm ra ngăn lại yêu cầu tôi xây dịch vào trong phần đất của tôi 10 cm. Ông T lấy lý do là theo sổ đỏ của ông thì mặt tiền nhà ông rộng 8m nhưng hiện nay chỉ có 7,9m vì vậy ông phải lấy sang đất của tôi 10 cm cho đủ kích thước ghi trong sổ. Nếu như vậy mặt tiền đất của tôi chỉ còn 5,5 m. Tôi đã gửi đơn ra UBND phường nhờ xử lý thì cán bộ địa chính của phường (chỉ có duy nhất cán bộ địa chính, không có ban hòa giải) hòa giải như sau: chỗ chồng lấn 10 cm này chia đôi, nghĩa là ông T chịu thiệt 5 cm và tôi lấy chịu thiệt 5 cm. Tôi không đồng ý với lý do tôi không được nhìn thấy sổ đỏ của ông T thì làm sao biết đất ông thừa hay thiếu mà nhường. Tôi đề nghị cán bộ địa chính của phường cho xem sổ đỏ của ông T thì được giải thích là theo quy định cán bộ địa chính không được phép cho bên này biết thông tin của bên kia. Các luật sư cho tôi hỏi: 1- Cách xử lý của ông cán bộ địa chính của phường như vậy đã đúng chưa? 2- Cái quy định mà ông cán bộ địa chính nói như trên có đúng không? Xin cảm ơn các luật sư nhiều.Xem thêm: Khái niệm công chức là gì? Đặc điểm của công chức

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai như sau:

“Điều 88. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

a) Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

c) Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

2. Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận.”

Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại:024.6294.9155

Theo Điều 6 Thông tư 06/2012/TT-BNV Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định như sau:

“Điều 6. Nhiệm vụ của công chức Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đổi với xã)

1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Đất đai, tài nguyên, môi trường, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

2. Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ

a) Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;

c) Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;

d) Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.

3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao.”

Theo quy định trên, khi hòa giải tranh chấp đất đai, phải thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Địa chính xã chỉ có thẩm quyền chủ trì, phối hợp với công chức khác để thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạnh tranh chấp đất đai trên địa bàn. Hiện nay, không có quy định nào quy định cán bộ địa chính không được cho các bên tranh chấp xem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của nhau. Cách xử lý của cán bộ địa chính chỉ là đưa ra phương án để hai bên hòa giải. Nếu bạn không đồng ý với các giải quyết này thì hoàn toàn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền. 

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn