- 1 Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2020 về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Nghị quyết 56/NQ-HĐND năm 2020 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025
- 3 Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2019 về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4 Luật Doanh nghiệp 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CTR-UBND | Yên Bái, 15 tháng 01 năm 2021 |
Căn cứ chỉ thị số 18/CT-TTG ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020- 2025; Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII, kỳ họp thứ 20 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Chương trình hành động để tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021 -2025, cụ thể như sau:
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18/CT-TTG ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -2025, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XVIII, kỳ họp thứ 20 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025 gắn với phân công trách nhiệm cụ thể theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và thời gian hoàn thành.
Chương trình hành động là khung nhiệm vụ trọng tâm để các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
Quán triệt sâu sắc quan điểm, chỉ đạo của tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tới các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị để tổ chức triển khai thực hiện nhằm đạt kết quả cao nhất.
Triển khai đầy đủ, toàn diện, kịp thời các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh đã đề ra cần đạt được trong 5 năm 2021-2025. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc triển khai thực hiện.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng Chương trình, kế hoạch phải bám sát những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã đề ra tại các Nghị quyết của tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh. Xác định, lựa chọn nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, mang tính đột phá, có tác động trực tiếp đến nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành, đơn vị mình; góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát, bổ sung, cập nhật những chủ trương, nhiệm vụ mới đáp ứng yêu cầu và tình hình thực tiễn. Đề cao tinh thần chủ động, linh hoạt, đổi mới, sáng tạo, kỷ cương, gắn với trách nhiệm của tập thể và người đứng đầu bảo đảm đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC
Ngoài các nhóm nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Chương trình hành động số 10-CTR/TU ngày 30/10/2020 của tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ xix, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa xviii, kỳ họp thứ 20 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái 5 năm 2021-2025, các cấp, các ngành và địa phương cần tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung cao, tuyệt đối không lơ là, chủ quan trước diễn biến dịch bệnh. Tổ chức thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống dịch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo phòng chống dịch Covid-19, trong đó cần đặc biệt quan tâm công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm của cộng đồng, người dân trong phòng, chống dịch bệnh, chấp hành nghiêm yêu cầu 5K của Bộ Y tế; kiểm soát chặt chẽ người nhập cảnh, ngăn chặn hiệu quả nguồn bệnh xâm nhập từ bên ngoài; nghiêm túc thực hiện cách ly y tế tập trung, theo dõi diễn biến sức khỏe và lấy mẫu xét nghiệm theo đúng quy định; nâng cao năng lực phòng chống dịch bệnh của ngành y tế, sẵn sàng các phương án cách ly, khoanh vùng, dập dịch, điều trị, không để lây lan ra cộng đồng trong trường hợp xuất hiện ca bệnh trên địa bàn.
Tiếp tục thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp để phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống nhân dân.
2.1. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng
a) Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các đề án, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp. Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và khả năng tiếp cận thị trường. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng để thích ứng với biến đổi khí hậu; chuyển đổi diện tích đất trồng lúa, ngô hiệu quả thấp sang trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế cao; tập trung sản xuất đối với các sản phẩm chủ lực, đặc sản, có giá trị kinh tế cao, nhằm nâng cao giá trị sản phẩm trồng trọt/ha đất canh tác.
Xây dựng và ban hành các quy trình sản xuất, định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành bảo đảm sát điều kiện thực tiễn. Hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung theo phương thức công nghiệp, bán công nghiệp, áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng (vietgap, globalgap) gắn với các cơ sở giết mổ, chế biến, tiêu thụ bảo đảm an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, Ứng dụng công nghệ cao, quy mô hợp lý gắn với phân vùng nguyên liệu cho các cơ sở chế biến. Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
Đẩy mạnh phát triển rừng, ưu tiên bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn và trồng rừng kinh tế bằng giống tốt gắn với quản lý rừng bền vững; phát triển các vùng gỗ nguyên liệu tập trung tại các địa phương có điều kiện để bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho các cơ sở chế biến gỗ. Theo dõi diễn biến rừng, phòng chống cháy rừng hiệu quả; kiểm soát chặt chẽ khai thác gỗ rừng trồng. phấn đấu duy trì ổn định và nâng tỷ lệ che phủ rừng lên mức 65%; có trên 40.000 ha rừng trồng gỗ lớn; khoảng 100.000 ha rừng trồng được cấp chứng chỉ FSC; đưa Yên Bái trở thành trung tâm sản xuất, chế biến và xuất khẩu gỗ lớn của miền bắc.
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới toàn diện, đồng bộ, vững chắc; thu nhập bình quân người dân nông thôn đạt trên 50 triệu đồng/người/năm. Phấn đấu đến năm 2025, có trên 78% số xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó trên 30% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao, trên 10% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu; huyện Văn Yên, Yên Bình đạt chuẩn huyện nông thôn mới; thị xã Nghĩa Lộ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ đối với một số mặt hàng nông sản chủ lực của tỉnh có lợi thế và sức cạnh tranh trên thị trường. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu hàng hóa, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu nông thôn.
c) Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương chủ động mời gọi, khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, sản phẩm có lợi thế của tỉnh nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm.
2.2. Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với bảo vệ môi trường, trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương
Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, chế biến sâu các sản phẩm nâng giá trị gia tăng gắn với vùng nguyên liệu và có dư địa phát triển, tiết kiệm tài nguyên, thân thiện và bảo vệ môi trường; tích cực thu hút đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp của các tập đoàn lớn; giải quyết các khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ, thúc đẩy các nhà đầu tư đã được cấp chủ trương đầu tư triển khai dự án bảo đảm tiến độ đề ra; phát huy tối đa công suất thiết kế.
Thực hiện hiệu quả công tác thu hút đầu tư, thúc đẩy chuyển dịch tích cực cơ cấu công nghiệp theo hướng phát triển các ngành công nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, giảm tỷ trọng các ngành, sản phẩm công nghiệp khai khoáng; nâng cao tỷ trọng công nghiệp chế biến, chủ lực là công nghiệp chế biến vật liệu xây dựng cao cấp, chế biến sâu nông lâm sản.
Tham mưu tập trung ưu tiên nguồn lực để đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu, cụm công nghiệp hiện có bảo đảm đồng bộ; thành lập các cụm công nghiệp đã có quy hoạch; tham mưu các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu, cụm công nghiệp.
b) Sở khoa học và công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương thực hiện nghiêm việc thẩm định công nghệ của các nhà đầu tư khi triển khai các dự án đầu tư vào tỉnh; quản lý chặt chẽ việc áp dụng công nghệ bảo đảm phù hợp và an toàn với môi trường; không nhập khẩu công nghệ và thiết bị đã lạc hậu.
c) Sở tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tăng cường quản lý việc cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản; hạn chế tối đa tác động gây ô nhiễm môi trường.
2.3. Cơ cấu lại ngành dịch vụ theo hướng phát triển nhanh, khai thác và phát huy các tiềm năng, lợi thế của tỉnh
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương
Chủ động mời gọi, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển mạnh hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, tham gia vào mạng phân phối toàn quốc; hình thành các siêu thị tại trung tâm các huyện, mạng lưới các cửa hàng tiện lợi tại các xã. Tập trung chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý tại các chợ trên địa bàn.
Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Chương trình “Đưa hàng Việt về nông thôn, miền núi” và đưa hàng từ nông thôn ra thành thị.
b) Cục quản lý thị trường chủ trì tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng hóa vi phạm về nhãn hiệu, nguồn gốc xuất xứ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Tập trung kiểm soát chất lượng, giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống của nhân dân.
c) Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tập trung phát triển các làng nghề, đặc biệt là các làng nghề truyền thống của địa phương nhằm giải quyết việc làm, bảo đảm cuộc sống cho người lao động nông thôn và hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng.
d) Sở giao thông vận tải chủ trì nâng cao chất lượng công tác quản lý các hoạt động kinh doanh vận tải. Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ, công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh; bảo đảm cạnh tranh công bằng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải. Khuyến khích sự tham gia của các đơn vị tư nhân phát triển các dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa của người dân.
đ) Sở văn hóa, thể thao và du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; xây dựng chiến lược phát triển du lịch toàn diện, bền vững, trọng tâm, trọng điểm nhằm phát huy hiệu quả lợi thế tài nguyên du lịch của tỉnh; quy hoạch, phát triển huyện Mù Cang Chải thành huyện du lịch, thị xã Nghĩa Lộ thành thị xã văn hóa, du lịch. Tập trung phát triển các vùng du lịch trọng điểm của tỉnh theo định hướng phát triển, trong đó tập trung đẩy mạnh thu hút nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện dự án đầu tư khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà theo quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đảm bảo phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến, quảng bá tiềm năng, lợi thế về thiên nhiên, các giá trị văn hóa truyền thông. Mở rộng các hoạt động hợp tác liên kết trong phát triển du lịch; quan tâm đào tạo nguồn nhân lực du lịch nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng phục vụ du khách.
2.4. Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư
a) Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế.
Hoàn thiện quy trình, thủ tục đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đẩy mạnh thu hút tối đa nguồn lực đầu tư, đa dạng hóa các hình thức huy động và sử dụng nguồn lực, nhất là các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước; điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng giảm dần tỷ trọng vốn đầu tư từ ngân sách, tăng dần tỷ trọng vốn đầu tư ngoài ngân sách; ưu tiên hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho các dự án trọng điểm có tính lan tỏa, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, kiểm soát chặt chẽ hoạt động đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đẩy nhanh tiến độ giải ngân, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm bảo đảm phù hợp, thống nhất, đồng bộ; tăng cường phân cấp quản lý đầu tư, tạo sự thông thoáng, nâng cao trách nhiệm và phát huy tính chủ động của các địa phương trong quản lý, thực hiện đầu tư công.
b) Sở tài chính, Cục Thuế, Chi cục Hải quan Yên Bái chủ trì
Phân tích, đánh giá các yếu tố tác động làm tăng, giảm nguồn thu ngân sách nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phân cấp nhiệm vụ thu ngân sách cho các ngành, các cấp bảo đảm tuân thủ quy định hiện hành và phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, tập trung tìm kiếm, cơ cấu và nuôi dưỡng nguồn thu; khai thác các nguồn thu tiềm năng; nâng cao năng lực quản lý thuế để tránh gian lận và thất thu thuế nhằm tăng thu ngân sách bền vững.
Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước; sử dụng ngân sách tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định, bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, chăm lo an sinh xã hội và quốc phòng an ninh.
c) Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Yên Bái chủ trì
Thực hiện các giải pháp về tiền tệ và hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả; thực hiện tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung vốn tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh được ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ và địa phương, nhất là các lĩnh vực bị ảnh hưởng của dịch bệnh, thiên tai; đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, góp phần phòng ngừa và ngăn chặn “tín dụng đen”.
Kịp thời xử lý các khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận vốn; hỗ trợ các doanh nghiệp, người dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh được tiếp cận nguồn vốn tín dụng; tiếp tục cắt giảm thủ tục vay và thời gian giải quyết cho vay; phát triển đa dạng các dịch vụ ngân hàng, ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, an toàn, đáp ứng nhu cầu sử dụng của tổ chức, cá nhân, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
3.1. Về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực chất, hiệu quả Chương trình, kế hoạch hành động cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; rà soát, cắt giảm, rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các thủ tục đầu tư nhằm giảm gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp, đặc biệt là các chi phí, thủ tục sau đăng ký thành lập doanh nghiệp và sau đầu tư.
Công khai, minh bạch thông tin, đặc biệt là thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, các dự án kêu gọi đầu tư; quy trình, thủ tục cũng như kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các ngành, các cấp. Thực hiện các giải pháp đồng hành, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn. Thanh tra, kiểm tra toàn diện việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với dự án chậm tiến độ; kiên quyết chấm dứt, thu hồi đối với các dự án đầu tư kém hiệu quả; dự án không triển khai thực hiện theo tiến độ cam kết.
Xây dựng danh mục các dự án trọng điểm thu hút đầu tư; ưu tiên bố trí nguồn lực để thực hiện công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tạo mặt bằng sạch để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án có sử dụng đất theo quy hoạch.
b) Trung tâm phục vụ hành chính công chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh; Bộ phận phục vụ hành chính công cấp huyện, cấp xã; đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng “tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả”; đẩy mạnh số hóa hồ sơ, ứng dụng chữ ký số để giải quyết thủ tục hành chính; tăng cường kết nối, tích hợp với Cổng dịch vụ công Quốc gia, giải quyết trực tuyến các thủ tục hành chính mức độ 4.
c) Sở nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì
Tổ chức phân tích, đánh giá các chỉ số cải cách hành chính (PAR Index), chỉ số quản trị hành chính công (PAPI); chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin (ICT Index); đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương để xác định rõ mức độ cải thiện tại từng cơ quan, đơn vị; gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; chú trọng đẩy mạnh tuyên truyền các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đến người dân, doanh nghiệp tạo sự đồng thuận trong tổ chức thực hiện.
d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tập trung công tác cải cách hành chính, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân nhất là các thủ tục hành chính liên thông, các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến người dân như đất đai, xây dựng, môi trường, thuế... Xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân cố tình gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp trong việc tiếp cận các tài liệu pháp lý, giải quyết các thủ tục hành chính và thực thi công vụ.
3.2. Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, phát triển các thành phần kinh tế
Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của trung ương về phát triển kinh tế tư nhân; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên; tạo mọi điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển nhanh, bền vững, đa dạng cả về quy mô, chất lượng; hỗ trợ hộ sản xuất, kinh doanh chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
Tập trung cơ cấu lại, sắp xếp, đổi mới, cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; chuyển đổi mô hình hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện.
4.1. Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ
a) Sở Giao thông vận tải chủ trì
Phối hợp với các bộ, ngành trung ương và địa phương hoàn thiện thủ tục đầu tư để sớm triển khai đầu tư xây dựng một số tuyến đường kết nối vùng, liên vùng kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai. rà soát, tổng hợp đề nghị trung ương xem xét nâng cấp một số tuyến đường tỉnh thành đường quốc lộ.
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các công trình giao thông trọng điểm; ưu tiên đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông trọng điểm kết nối vùng, liên vùng. sửa chữa, nâng cấp các tuyến đường huyện, đường xã, đường giao thông nông thôn... bảo đảm lưu thông thông suốt phục vụ đi lại và phát triển kinh tế xã hội.
b) Sở xây dựng chủ trì
Rà soát, kịp thời bổ sung, điều chỉnh quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng bảo đảm tính hệ thống, tạo thuận lợi cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường công tác quản lý về cấp phép xây dựng và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, xây dựng trái phép trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý đầu tư xây dựng, đặc biệt là chất lượng công trình và chi phí đầu tư đối với các công trình có sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện kiểm tra chất lượng các công trình đang thi công và kiểm tra nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng. Nâng cao năng lực quản lý và hoạt động của các ban quản lý.
c) Sở Công thương chủ trì tham mưu đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện quốc gia bảo đảm đến hết năm 2025 tất cả các hộ dân trên địa bàn tỉnh được sử dụng điện; đầu tư mới, nâng cấp, cải tạo hệ thống lưới điện truyền tải bảo đảm truyền tải hết công suất của các dự án thủy điện, điện mặt trời, điện sinh khối; cung cấp điện ổn định, có chất lượng phục vụ tốt cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
d) Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tiếp tục nâng cấp, cải tạo nhằm hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất, phát triển nông nghiệp bền vững. Chủ động kiểm soát nguồn nước phục vụ sản xuất, phòng, chống thiên tai và bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Rà soát nhu cầu, đánh giá hiện trạng các hồ chứa; bố trí hợp lý nguồn vốn để ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, cấp nước; triển khai có hiệu quả các Chương trình cấp nước sạch nông thôn nhằm duy trì và nâng cao tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nâng cao năng lực, trách nhiệm trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh. Chỉ đạo kịp thời, sát với thực tế và giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy trình thủ tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư bảo đảm đúng phát luật và quyền lợi của người dân bị thu hồi. Tập trung làm tốt công tác quản lý quy hoạch và quản lý xây dựng, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm.
4.2. Phát triển đô thị
Sở xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương đẩy mạnh công tác thu hút đầu tư, ưu tiên nguồn lực phát triển đô thị theo Chương trình phát triển đô thị của tỉnh. Hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật; hệ thống cấp nước, thu gom và xử lý rác thải các đô thị theo quy chuẩn. Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển 02 đô thị trọng điểm, sớm đưa thành phố Yên Bái trở thành đô thị loại II (đô thị xanh, bản sắc, hạnh phúc) vào năm 2022; thị xã Nghĩa Lộ trở thành đô thị loại III (thị xã văn hóa - du lịch xanh) vào năm 2025; 03 thị trấn (Cổ Phúc, Yên Bình, Mậu A và vùng phụ cận) đáp ứng tiêu chí đô thị loại IV. Đẩy mạnh việc lập và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng bảo đảm chất lượng, đồng bộ.
4.3. Phát triển hạ tầng phục vụ xây dựng nông thôn mới
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì
Xây dựng kế hoạch và ưu tiên nguồn lực cho Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025. đề xuất cơ chế, chính sách; cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh. Nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới tới các cấp, các ngành, địa phương và người dân.
b) Sở kế hoạch và đầu tư; sở tài chính phối hợp thực hiện lồng ghép các nguồn vốn để tập trung đầu tư thực hiện Chương trình đạt hiệu quả cao. Huy động tối đa nội lực tại địa phương; sự đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và người dân cùng tham gia xây dựng nông thôn mới.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, phát huy tối đa sự năng động của cả hệ thống chính trị; nâng cao nhận thức người dân, doanh nghiệp để tập trung xây dựng nông thôn mới.
Triển khai các giải pháp tạo thu nhập cho người dân nông thôn, trọng tâm là tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nông sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết; khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại; đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học, tạo chuyển biến mạnh về năng suất, chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp; hỗ trợ công tác đào tạo nghề, chuyển đổi nghề phù hợp với khả năng và điều kiện thực tiễn.
5. Phát triển văn hóa - xã hội
5.1. Phát triển nguồn nhân lực; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học; nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, gắn dạy nghề với thị trường, khả năng tạo việc làm
a) Sở Nội vụ chủ trì tham mưu xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách thu hút, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; khuyến khích chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. rà soát, đánh giá chất lượng và phân loại nguồn nhân lực đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực, trình độ phù hợp với từng nhóm nhu cầu, đối tượng.
b) Sở lao động - thương binh và xã hội chủ trì đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tổ chức đào tạo gắn giáo dục nghề nghiệp với giải quyết việc làm và thị trường lao động. tư vấn hướng nghiệp; quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập; gắn kết chặt chẽ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp; kết nối giữa đào tạo với tạo việc làm trong khu vực và đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
c) Sở giáo dục và Đào tạo chủ trì
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và giải quyết việc làm. Thực hiện hiệu quả yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục, đào tạo. Đổi mới Chương trình, nội dung, phương pháp dạy - học ở tất cả các cấp học, hướng tới phát triển con người toàn diện cả “Đức - Trí - Thể - Mĩ’. Tăng cường xây dựng phẩm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp của giáo viên; tập trung đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kiên quyết khắc phục bệnh thành tích và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực trong giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại mạng lưới, quy mô trường, lớp theo hướng tăng quy mô, giảm đầu mối; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học cho các trường bảo đảm yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất lượng giáo dục cho người học. Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho giáo dục chất lượng cao, giáo dục dân tộc.
Duy trì chất lượng phổ cập giáo dục - xóa mù chữ ở các cấp học; đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ khuyến học, khuyến tài của tỉnh.
5.2. Tiếp tục củng cố hoàn thiện hệ thống y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân
a) Sở Y tế chủ trì
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; nâng cao năng lực quản lý, điều hành và chuyên môn, kỹ thuật cho cán Bộ Y tế các tuyến; thực hiện liên kết đào tạo nhằm bổ sung nguồn lực và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh ở tất cả các tuyến; quan tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu, phát triển hệ thống y tế dự phòng, chủ động phòng bệnh, không để xảy ra dịch bệnh lớn.
Tiếp tục đổi mới hoạt động, nâng cao chất lượng các đơn vị sự nghiệp y tế công lập theo hướng tự chủ; khuyến khích phát triển các dịch vụ y tế ngoài công lập và khám chữa bệnh chất lượng cao ở khu vực đô thị; hình thành các trung tâm khám, chữa bệnh, điều trị theo yêu cầu tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện. Tăng cường năng lực hệ thống giám sát và quản lý bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc.
Thực hiện tốt chính sách công tác dân số trong tình hình mới. Xây dựng chiến lược, chính sách đầu tư để phát triển và nâng cao chất lượng dân số, thể trạng tầm vóc con người, nhất là trẻ em vùng sâu, vùng xa. Thu hẹp khoảng cách về các chỉ số sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em giữa các vùng, các nhóm dân cư; giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ em.
Đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và triển khai công tác y tế tại địa phương; đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, cung cấp trang thiết bị y tế cho các đơn vị y tế, quan tâm đến tuyến cơ sở, khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực đặc biệt khó khăn.
Nâng cao trách nhiệm và y đức của đội ngũ cán Bộ Y tế; thực hiện đầy đủ, có hiệu quả chính sách bảo hiểm y tế cho toàn dân; bảo đảm mọi người dân được tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cơ bản có chất lượng, giảm chênh lệch trong tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân giữa các địa bàn, các nhóm đối tượng.
5.3. Thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, chăm lo đời sống nhân dân
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025; phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 4%/năm, trong đó huyện nghèo giảm 6%/năm; hạn chế thấp nhất tình trạng tái nghèo.
Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo để cải thiện sinh kế và nâng cao chất lượng cuộc sống của người nghèo, người dân tộc thiểu số và tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản như chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng và bảo hiểm y tế, chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh; khả năng tiếp cận của người dân về việc làm, bảo hiểm xã hội, trợ giúp xã hội; giáo dục và đào tạo; nhà ở; nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin.
Thực hiện kịp thời các chính sách an sinh xã hội, trợ giúp đối với đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai; quan tâm đầu tư thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quyền của trẻ em, phụ nữ, người cao tuổi, người khuyết tật, đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì thực hiện tốt các chính sách dân tộc nhằm tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; nâng cao trình độ dân trí, chăm sóc sức khỏe, nâng mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào. Xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số tại chỗ có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của địa phương.
5.4. Đẩy mạnh ứng dụng thành tựu Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực của đời sống xã hội
a) Sở khoa học và Công nghệ chủ trì đổi mới cơ chế quản lý và tăng cường hợp tác về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo với các địa phương trong và ngoài nước. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ nhân rộng từ kết quả nghiên cứu thành công của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng để các thành phần kinh tế cùng tham gia hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Thực hiện hiệu quả đề án “hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì xây dựng hệ thống kiểm soát an toàn thông tin, tăng cường khả năng phòng, chống và ứng cứu các sự cố về an toàn, an ninh thông tin. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu, làm chủ và sáng tạo công nghệ mới. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định, hướng dẫn chuyên ngành theo hướng chuyển đổi số; lồng ghép nội dung chuyển đổi số vào quá trình xây dựng các Chương trình, kế hoạch chuyên ngành để thúc đẩy tiến trình chuyển đổi số đồng bộ.
Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng đồng bộ, tập trung, thống nhất, liên thông, tích hợp đa ngành, đa lĩnh vực gắn với cơ chế kiểm soát theo từng cấp. Chuẩn hóa, điện tử hóa toàn bộ quy trình nghiệp vụ hành chính, quyết liệt thực hiện xử lý công việc trên môi trường mạng. Kịp thời nắm bắt, kiểm soát thông tin, đấu tranh, phản bác, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên không gian mạng, phản ánh đúng thực tiễn của tỉnh, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội.
6.1. Về công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường
a) Sở tài nguyên và môi trường chủ trì
Nâng cao chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 đồng bộ, thống nhất với quy hoạch tỉnh; quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch và sử dụng hiệu quả nguồn lực tài nguyên đất, nước, khoáng sản...
Hoàn thành việc đề xuất unesco công nhận Khu dự trữ sinh quyển thế giới tại xã Chế Tạo (huyện Mù Cang Chải), xã Nà Hẩu (huyện Văn Yên); đồng thời quản lý, phát huy hiệu quả gắn với phát triển du lịch sinh thái.
Tăng cường quản lý hiệu quả các hoạt động khoáng sản, nâng cao trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; chấm dứt các dự án khai thác khoáng sản đã hết hạn giấy phép khai thác, dự án bị thu hồi do vi phạm pháp luật khoáng sản và thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường, đóng cửa mỏ. Hoàn thành xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Nâng cao năng lực thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường các dự án đầu tư trên nguyên tắc là phải sử dụng thiết bị công nghệ tiên tiến, ít tiêu thụ năng lượng, chất thải xử lý đạt quy chuẩn môi trường khi dự án vận hành đưa vào hoạt động. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về môi trường, gây ô nhiễm nguồn nước.
6.2. Về công tác phòng, chống ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và biến đổi khí hậu
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao khả năng phòng, chống và hạn chế tác động của thiên tai, nhất là lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; nâng cao năng lực dự báo về khí tượng thủy văn, quan trắc cảnh báo về thiên tai trên địa bàn toàn tỉnh; chủ động chia sẻ thông tin, xây dựng cơ chế liên kết vùng trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Lồng ghép các nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống các quy hoạch cấp tỉnh, huyện. Thường xuyên cảnh báo để người dân biết về các khu vực, vị trí xung yếu có khả năng xảy ra sạt lở đất, ngập úng.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì triển khai hiệu quả kế hoạch trồng rừng hằng năm, trong đó đặc biệt quan tâm trồng rừng phòng hộ đầu nguồn xung yếu nhằm duy trì hệ sinh thái và đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu và tạo sinh kế cho người dân. xây dựng đề án bố trí, sắp xếp ổn định dân cư, di dời, bố trí 100% số hộ dân đang cư trú tại các vùng xung yếu, có nguy cơ rủi ro cao do tác động của biến đổi khí hậu đến nơi an toàn.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt quy chế vận hành hồ chứa bảo đảm an toàn các hồ đập chứa nước; bảo vệ nguồn nước, không gian thoát lũ trên lưu vực sông, suối.
Tăng cường đầu tư xây dựng các công trình phòng, chống, hạn chế tác động lũ lụt, sạt lở bờ sông, suối. Ưu tiên nguồn lực đầu tư xây dựng kè sông, suối ở những nơi có nguy cơ ảnh hưởng đến sản xuất, tính mạng và đời sống của nhân dân.
7. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tiếp tục duy trì, phát triển quan hệ hợp tác toàn diện với tỉnh Viêng Chăn, Xay Nha Bu Ly của Lào; tỉnh Val De Marne, thành phố Chevilly Larue của Pháp; đẩy mạnh, nâng tầm quan hệ hợp tác hữu nghị, tin cậy với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), thành phố Mimasaka, tỉnh Okayama (Nhật Bản) và các địa phương của Hàn Quốc.
Thực hiện đồng bộ hoạt động đối ngoại trên các lĩnh vực, trọng tâm là hợp tác kinh tế; nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao văn hóa, ngoại giao kinh tế, góp phần quảng bá hình ảnh con người Yên Bái với thế giới. Nâng cao chất lượng, đổi mới, đa dạng hóa nội dung và hình thức thông tin đối ngoại trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh cũng như các ấn phẩm phục vụ công tác đối ngoại.
8. Tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì: Quán triệt thực hiện tốt các Nghị quyết, chỉ thị của các cấp về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng, trọng tâm là cán bộ chủ chốt các cấp trong hệ thống chính trị; thực hiện hiện tốt nhiệm vụ giáo dục quốc phòng toàn dân. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng và bảo đảm an ninh.
Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của lực lượng vũ trang. Đổi mới nội dung, hình thức các cuộc luyện tập, diễn tập sát tình huống và thực tiễn địa phương; chú trọng công tác luyện tập, diễn tập phòng chống thiên tai, dịch bệnh. Chỉ đạo tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hàng năm bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, đúng luật, hoàn thành 100% chỉ tiêu. Nâng cao chất lượng củng cố, huấn luyện dân quân tự vệ, dự bị động viên.
b) công an tỉnh chủ trì: Nắm chắc tình hình, chủ động phòng ngừa, đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; giải quyết kịp thời, triệt để các vụ việc phức tạp về an ninh, không để xảy ra mâu thuẫn, khiếu kiện trong nội bộ nhân dân; bảo đảm an ninh, an toàn các mục tiêu quan trọng. Chủ động phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; tập trung triệt xóa các tụ điểm phức tạp về trật tự xã hội; đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra khám phá và giải quyết án; tăng cường công tác quản lý cư trú, quản lý xuất, nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm kiềm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông, cháy, nổ; giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống.
a) Sở Nội vụ chủ trì tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ chức. Đẩy mạnh tinh giản biên chế, cải cách quản lý biên chế theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo. Đẩy mạnh phân cấp, quyền về tổ chức bộ máy và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Đổi mới phương thức tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ để lựa chọn những người có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm giữ các vị trí lãnh đạo, đặc biệt là người đứng đầu; tăng tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, cấp ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ theo Đề án số 11-ĐA/TU ngày 08/08/2018 của tỉnh ủy. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm nhiệm vụ. Có cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì
Nâng cao nhận thức của các cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, đội ngũ cán bộ, đảng viên và người dân về đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý, ngăn chặn hiệu quả tình trạng “tham nhũng vặt” trong các cơ quan công quyền. Công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng kết quả phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng, tội phạm kinh tế.
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, giải quyết tố cáo, xử lý tố giác, tin báo tội phạm; tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động và bảo đảm sự liêm chính trong đội ngũ cán bộ các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử; đẩy mạnh công tác truyền thông về xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, kinh tế.
c) Sở tư pháp chủ trì làm tốt công tác hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý. nâng cao chất lượng các hoạt động thẩm định, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật. Thực hiện tốt quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và bổ trợ tư pháp.
d) Các sở, ban, ngành thành viên Hội đồng phổ biến giáo dục pháp luật thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật sâu rộng, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân. Tuyên truyền phổ biến các luật mới ban hành.
đ) Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tiếp tục đổi mới phương thức quản lý, điều hành theo hướng sâu sát, cụ thể, quyết liệt và hiệu quả. Xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức.
1. Căn cứ nhiệm vụ tại Nghị quyết đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và Chương trình hành động này, thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp trong Chương trình hành động đề ra, chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Chương trình hành động này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động. Tăng cường sự phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành, địa phương và các tổ chức đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 đề ra.
Định kỳ hằng năm (hoặc đột xuất khi có yêu cầu) báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động này; những khó khăn, vướng mắc; đề xuất, kiến nghị gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi sở kế hoạch và đầu tư (kèm theo biểu tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao).
2. Sở kế hoạch và đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành trung ương theo quy định.
3. Sở thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tin của tỉnh chủ động phối hợp với sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 327/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 2 Quyết định 326/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang năm 2021
- 3 Chương trình 88/CTr-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 306/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 4 Nghị quyết 306/NQ-HĐND năm 2020 về kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 5 Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Kiên Giang
- 6 Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2020 phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tỉnh Lạng Sơn