- 1 Quyết định 42/2021/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2021-2026
- 2 Nghị quyết 36/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Lào Cai
- 3 Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 về giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/CTr-UBND | Lào Cai, ngày 07 tháng 01 năm 2022 |
CÔNG TÁC TRỌNG TÂM NĂM 2022 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
Thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2021-2026 quy định tại Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 03/8/2021 của UBND tỉnh; triển khai nhiệm vụ, giải pháp năm 2022 được giao tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022; Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2022; Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 tỉnh Lào Cai và các nội dung tại chương trình công tác năm 2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy; với chủ đề năm 2022 “Đoàn kết - Kỷ cương - Thích ứng linh hoạt - Phát triển toàn diện”, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình công tác trọng tâm năm 2022 như sau:
I. NỘI DUNG CHỈ ĐẠO TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Chỉ đạo các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 36/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh, Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 20/12/2021 của UBND tỉnh về một số giải pháp chỉ đạo, điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 gắn với việc triển khai thực hiện 07 nhiệm vụ trọng tâm, 02 lĩnh vực đột phá, 18 Đề án giai đoạn 2021-2025 và các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy1.
2. Tập trung thực hiện linh hoạt, an toàn, hiệu quả mục tiêu phòng, chống dịch Covid-19 để bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng của người dân; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, đưa đời sống sinh hoạt của Nhân dân trở lại trạng thái bình thường mới. Thực hiện các giải pháp để kích thích sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu hoàn thành các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 đã giao.
3. Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và triển khai thực hiện ngay sau khi có quyết định phê duyệt. Hoàn thiện các quy hoạch lớn của tỉnh như: Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Sa Pa; Quy hoạch chung xây dựng dọc sông Hồng kết nối đô thị thành phố Lào Cai với đô thị Phố Lu; Quy hoạch chung xây dựng dọc sông Hồng kết nối đô thị Phố Lu với đô thị Bảo Hà - Tân An; Quy hoạch chung xây dựng đô thị Bảo Hà; Quy hoạch chung xây dựng kết nối đô thị du lịch Y Tý và vùng phụ cận, huyện Bát Xát; Quy hoạch chung đô thị Võ Lao; Quy hoạch chung đô thị Si Ma Cai...; trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Trên cơ sở quy hoạch chung được phê duyệt, tập trung hoàn thiện xây dựng quy hoạch chi tiết để thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân.
4. Huy động nguồn vốn, hoàn thiện các thủ tục và đẩy nhanh tiến độ các dự án lớn có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, như: Cảng hàng không Sa Pa, cầu biên giới qua Sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối; Đường, nối đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến thị trấn Sa Pa; đường kết nối cầu Làng Giàng đến Quốc lộ 70; tỉnh lộ 156; Nút giao Phố Lu; cầu Phú Thịnh; cải tạo nâng cấp Tỉnh lộ 156 đoạn Kim Thành - Ngòi Phát; Tỉnh lộ 151 đoạn từ ngã ba Xuân Giao đến đường Quý Xa - Tằng Loỏng; các công trình kè dọc Sông Hômi nhằm tạo cơ sở cho phát triển đô thị; Hạ tầng kỹ thuật, Trụ sở làm việc các cơ quan hành chính thị xã Sa Pa; Phân hiệu Đại học Thái Nguyên (giai đoạn 2); Trường PTDT nội trú tỉnh; cải tạo nâng cấp Công viên Nhạc Sơn; xây dựng mới Công viên trung tâm tại phường Bình Minh... Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đây nhanh tiến độ triển khai các dự án: Đấu nối ray giữa ga Lào Cai với ga Hà Khâu Bắc; Đầu tư Kết nối giao thông các tỉnh miền núi phía Bắc do Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Úc tài trợ (Quốc lộ 279 nối từ nút giao IC16 cao tốc Nội Bài - Lào Cai đến Lai Châu). Đồng thời tập trung đầu tư cho vùng cao, vùng nông thôn trọng tâm là quy hoạch sắp xếp dân cư, đầu tư cơ sở hạ tầng nông thôn như: đường giao thông nông thôn, trường lớp học, cấp điện..., thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh. Xúc tiến chương trình làm việc với các tổ chức quốc tế về tài trợ, vay vốn (WB, ADB, JICA, Cô-oét,...) để đẩy nhanh thủ tục chuẩn bị đầu tư các dự án. Tổ chức thành công, hiệu quả Chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Lào Cai năm 2022.
5. Rà soát quy trình thẩm định các dự án đầu tư trên địa bàn (bao gồm cả dự án đầu tư vốn NSNN và ngoài NSNN) để nghiên cứu cắt giảm, rút ngắn thời gian thẩm định, giảm thiểu việc xin ý kiến các cơ quan, đơn vị nhiều lần. Hỗ trợ hiệu quả, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để triển khai tốt các dự án lớn của một số nhà đầu tư chiến lược trên địa bàn (Tập đoàn SunGroup, Bitexco, Alphanam, Gleximco, T&T,...). Đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án phát triển đô thị đang triển khai, đặc biệt là các dự án nhà ở thương mại đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật để tạo quỹ đất ở, đất dịch vụ trong khu vực đô thị; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất tạo ra (ưu tiên thực hiện đối với quỹ đất có vị trí thuận lợi tại trung tâm các đô thị). Tập trung giải quyết vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng cho dự án phát triển đô thị.
6. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp (DAP số 2, Gang thép Việt - Trung, Apatit, nguyên liệu cho các nhà máy hóa chất) để đảm bảo duy trì sản xuất ổn định. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp đang được đầu tư (các dự án khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến dược liệu; khai thác, tuyển graphit, xử lý chất thải trong khu công nghiệp Tằng Loỏng, các nhà máy thủy điện) và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư để sớm triển khai các dự án: cán kéo thép, dây cáp đồng, sản xuất vật liệu xây dựng từ thải rắn của DAP số 2, các dự án xây dựng nhà máy may, thêu, chế biến nông lâm sản.... Phê duyệt quy hoạch chi tiết và đầu tư các khu, cụm công nghiệp (khu công nghiệp Cốc Mỳ huyện Bát Xát, khu công nghiệp Võ Lao huyện Văn bản, khu công nghiệp gia công chế biến Bản Qua, các cụm công nghiệp tại các huyện, thị xã, thành phố).
7. Thực hiện các giải pháp thúc đẩy hoạt động, nâng cao kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa (đặc biệt là hàng hóa chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất) qua các cửa khẩu tỉnh Lào Cai. Đề xuất hình thành các điểm thông quan của cửa khẩu quốc tế đường bộ số 2 Kim Thành tại Bản Phiệt, Mường Khương; các cặp điểm chợ biên giới; nâng cao năng lực của vận tải đường sắt và đề nghị phía Trung Quốc thống nhất thực hiện xuất nhập khẩu nông sản bằng đường sắt. Đẩy mạnh công tác thông tin về cơ chế chính sách, thông tin thị trường của phía Trung Quốc để cung cấp cho doanh nghiệp chủ động điều tiết trong hoạt động kinh doanh. Triển khai trao đổi hội đàm với phía Trung Quốc bằng nhiều cấp độ, cách thức khác nhau để kịp thời tháo gõ khó khăn trong giao thương hàng hóa tại cửa khẩu. Tăng cường đầu tư hạ tầng trong Khu kinh tế để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu.
8. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa; phát triển các vùng sản xuất hàng hóa (chè, chuối, dứa, dược liệu, quế); chuyển đối diện tích đất trồng cây kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao hơn. Tập trung phát triển các ngành hàng chủ lực gắn với chế biến để phát triển đa dạng hóa sản phẩm. Chú trọng công tác hỗ trợ tiêu thụ nông sản cho người dân. Quản lý chặt chẽ diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, điều chỉnh linh hoạt diện tích rừng trồng sản xuất; thực hiện nghiêm chủ trương đóng cửa rừng tự nhiên; bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học và sử dụng bền vững, hiệu quả diện tích rừng hiện có; nâng cao năng suất, chất lượng rừng. Tiếp tục rà soát, đẩy nhanh tiến độ sắp xếp dân cư theo kế hoạch. Chủ động ứng phó sắp xếp dân cư khi có tình huống do thiên tai xảy ra đột xuất. Đẩy mạnh thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực chất, hiệu quả.
9. Đẩy mạnh việc tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo kế hoạch. Tăng cường hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch. Tổ chức Hội chợ du lịch quốc tế tại tỉnh Lào Cai. Tiếp tục liên kết, hợp tác phát triển du lịch với 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng; trung tâm du lịch lớn của cả nước (Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng,...); tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), vùng Nouvelle Aquitaine (CH Pháp),... Tăng cường các hoạt động truyền thông về du lịch Lào Cai “Điểm đến thiên nhiên, an toàn và khác biệt” qua nền tảng số, các phương tiện truyền thông. Kiện toàn, ổn định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh (Sở Du lịch).
10. Thực hiện các giải pháp để tăng nguồn thu NSNN trên địa bàn (tập trung các giải pháp tăng thu nội địa), phấn đấu đạt 10.500 tỷ đồng trong năm 2022. Tăng cường quản lý thu, chống thất thu, buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế và các khoản thu đóng góp theo quy định; đôn đốc thu đối với số thuế được gia hạn đến hạn phải nộp vào ngân sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ và tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, quản lý, sử dụng hiệu quả tài sản, phương tiện công. Thực hiện phân cấp trong lĩnh vực tài chính, ngân sách.
11. Tăng cường quản lý đất đai, khắc phục tình trạng lãng phí tài nguyên đất đai để hoang hóa hoặc sử dụng sai mục đích. Đẩy mạnh xử lý đảm bảo theo kế hoạch đối với các hộ có nhà trên đất không phù hợp với mục đích sử dụng đất. Quản lý chặt chẽ việc khai thác, chế biến tài nguyên, khoáng sản và các nguồn tài nguyên trên địa bàn; đẩy mạnh thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Kịp thời giải quyết các điểm nóng về môi trường. Tăng cường công tác quản lý rác thải khu vực đô thị, nông thôn, xã hội hóa hoạt động bảo vệ môi trường.
12. Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại hệ thống trường, lớp để tập trung đầu tư, đáp ứng tốt nhu cầu học học tập của nhân dân, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Triển khai thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa theo Nghị quyết số 88 của Quốc hội; đổi mới mạnh mẽ đồng bộ về nội dung, hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học. Triển khai kế hoạch phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 4 tuổi giai đoạn 2022-2025. Củng cố kết quả, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục ở 100% xã, phường, thị trấn; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng; đẩy mạnh thực hiện tốt phân luồng sau THCS và hướng nghiệp cho học sinh THPT. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành; trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá một cách sáng tạo, thiết thực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ; đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục cho các trường, lớp học theo lộ trình trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
13. Quan tâm công tác dân số và phát triển, nâng cao chất lượng cuộc cuộc sống, tăng tuổi thọ người dân. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các đơn vị y tế theo hướng đồng bộ, hiện đại, tập trung cho y tế tuyến huyện; triển khai hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch Covid-19. Thực hiện tốt các chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nhân lực y tế. Phát triển dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh các tuyến, khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện. Thực hiện thu hút đầu tư xây dựng bệnh viện quốc tế trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Thực hiện tốt đề án bảo hiểm y tế toàn dân.
14. Tăng cường đối thoại, ký kết hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh về lao động việc làm. Ưu tiên, bố trí các nguồn lực (ngân sách TW, tỉnh, xã hội hóa) tập trung đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trên cơ sở đề xuất của doanh nghiệp theo cơ chế đặt hàng của nhà nước gắn với giải quyết việc làm sau đào tạo. Đẩy mạnh kết nối thông tin thị trường lao động thông qua việc cung cấp kịp thời các thông tin của các doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao động nhằm tuyên truyền, hướng dẫn, thu hút người lao động, đặc biệt là những lao động bị mất việc làm do ảnh hưởng của dịch Covid - 19 sớm quay trở lại làm việc. Triển khai đầy đủ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo và các chính sách an sinh xã hội khác.
15. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững. Tổ chức các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện kinh tế, văn hóa năm 2022 của đất nước, của tỉnh theo kế hoạch: Kỷ niệm 75 năm thành lập Đảng bộ tỉnh Lào Cai (5/3/1947 - 5/3/2022); Kỷ niệm 115 năm thành lập tỉnh Lào Cai (12/7/1907 - 12/7/2022); Đại hội TDTT tỉnh Lào Cai lần thứ VII, các ngày kỷ niệm khác trong năm.
16. Chỉ đạo tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung xử lý, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài. Triển khai công tác thanh tra theo kế hoạch đột xuất khi được cấp có thẩm quyền giao, tránh chồng chéo; đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra. Tổ chức thực hiện thường xuyên, hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
17. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đảm bảo biên giới an toàn, ổn định, hữu nghị. Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm, phòng, chống cháy, nổ; bảo vệ tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, hoạt động của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, các sự kiện chính trị, văn hóa quan trọng của đất nước, của tỉnh. Thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền và an ninh biên giới, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục thực hiện tốt cơ chế hợp tác với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh, thành phố trên tuyến hành lang kinh tế Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và trong Nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh biên giới Việt Nam (Lào Cai, Hà Giang, Điện Biên, Lai Châu) với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc). Phối hợp tổ chức: Hội nghị lần thứ 2 Bí thư Tỉnh ủy các tỉnh: Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên (Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc); Phiên họp lần thứ 8 Nhóm công tác liên hợp giữa các tỉnh: Lào Cai, Hà Giang, Lai Châu, Điện Biên (Việt Nam) và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc); Hội nghị Hợp tác hành lang kinh tế 5 tỉnh, thành phố: Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc) lần thứ 10. Triển khai thực hiện các chương trình hợp tác với Đại sứ quán Ấn Độ tại Việt Nam. Tổ chức Đoàn đại biểu sang tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) để hội đàm trao đổi về các nội dung hợp tác giữa hai tỉnh; tổ chức thăm và làm việc với một địa phương của Nhật Bản, vùng Novelle Aquitaine (CH Pháp)... Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các thỏa thuận hợp tác, biên bản ghi nhớ đã ký kết với các tỉnh, các tổ chức, tập đoàn trong và ngoài nước.
18. Đẩy mạnh CCHC đồng bộ trên địa bàn tỉnh, đổi mới phương thức điều hành của chính quyền; xây dựng tổ chức bộ máy, cơ chế hoạt động theo hướng tinh gọn, hiệu quả; quản lý biên chế theo vị trí việc làm. Chú trọng xây dựng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, đồng thời đảm bảo cân đối tỷ lệ người địa phương, cán bộ nữ. Tăng cường bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo quản lý cho cán bộ, công chức, viên chức. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, quy định rõ trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ. Đẩy mạnh cải cách tài chính công; thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ trong các cơ quan, đơn vị bảo đảm thống nhất, kết nối liên thông và đồng bộ, phục vụ hoạt động quản lý, điều hành trong hệ thống chính trị, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Cải thiện các chỉ số: Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) của tỉnh (tăng bậc xếp hạng từ 1 đến 2 bậc), góp phần nâng cao Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức dối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS); Chỉ số sẵn sàng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin - truyền thông (ICT - Index), Chỉ số xếp hạng về chuyển đổi số (DTI) của tỉnh... Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết chuyển đổi số của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, công tác đảm bảo an toàn, an ninh mạng.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRONG CÁC QUÝ NĂM 2022
Ngoài 18 nhiệm vụ chung chỉ đạo xuyên suốt năm 2022 nêu trên, trong từng quý, UBND tỉnh tập trung chỉ đạo những công việc, nhiệm vụ cụ thể sau:
(Chi tiết theo Phụ biểu kèm theo)
Ngoài các nhiệm vụ, công việc cụ thể nêu tại Chương trình này, yêu cầu các Sở ban ngành, địa phương chủ động thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên được giao; đề xuất, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ đảm bảo hoàn thành toàn diện, vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2022.
1. Trên cơ sở Chương trình công tác của UBND tỉnh năm 2022, giao Văn phòng UBND tỉnh sắp xếp chương trình hoạt động của Thường trực UBND tỉnh theo định kỳ hàng tuần, tháng, quý cho phù hợp (bao gồm cả việc sắp xếp thời gian để Thường trực UBND tỉnh đi kiểm tra tại cơ sở); phối hợp với các cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì xây dựng các văn bản, các đề án, dự án, kế hoạch, chương trình và chuẩn bị hồ sơ tài liệu trình UBND tỉnh thông qua theo Quy chế làm việc; chuẩn bị nội dung tổ chức các phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hàng tháng, hàng quý về tình hình kinh tế - xã hội và triển khai nhiệm vụ; chuẩn bị các nội dung trình các kỳ họp của HĐND tỉnh khóa XVI; chỉ đạo các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng và năm 2022.
2. Căn cứ Chương trình công tác năm 2022 của UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và ban chương trình công tác năm 2022 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình cho sát thực, cụ thể theo hàng tháng để triển khai thực hiện, nhằm chủ động và đảm bảo thống nhất trong công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Hoàn thành việc xây dựng, ban hành Chương trình công tác trước ngày 31/01/2022 và gửi về UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Bao gồm: Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa con người Lào Cai đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển bền vững, Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 27/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển du lịch tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nghị quyết số 16-NQ/TW, ngày 01/10/2021 của Ban Chấp hành Đàng bộ tỉnh về phát triển thành phố Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 01/10/2021 của Ban Chấp hành Đàng bộ tỉnh về phát triển thị xã Sa Pa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Nghị quyết về phát triển nguồn nhân lực, Nghị quyết về chuyển đổi sổ, Nghị quyết về nâng cao chất lượng dân số...
- 1 Kế hoạch 93/KH-UBND về công tác trọng tâm của Ban Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2015
- 2 Quyết định 66/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định năm 2021
- 3 Quyết định 198/QĐ-UBND về Chương trình công tác trọng tâm năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
- 4 Quyết định 2468/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn năm 2022
- 5 Quyết định 269/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An