ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CTr-UBND | Lào Cai, ngày 30 tháng 6 năm 2020 |
Căn cứ Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 (sau đây viết tắt là Nghị quyết 84), UBND tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết trên với những nội dung như sau:
- Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để duy trì đà tăng trưởng của nền kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được Tỉnh ủy, HĐND tỉnh giao thông qua các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể.
- Cụ thể hóa được các nội dung của Nghị quyết 84 thành các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể và giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Quyết liệt thực hiện và nỗ lực phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đề ra theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã giao, không điều chỉnh giảm mục tiêu kế hoạch năm 2020 (trừ các mục tiêu ảnh hưởng đến cân đối chung của tỉnh).
- Thực hiện nghiêm các giải pháp phòng, chống dịch bệnh theo quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo quốc gia và Ban chỉ đạo của tỉnh phòng, chống dịch Covid-19.
- Động viên, khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có sáng kiến, nâng cao hiệu quả làm việc, sản xuất, kinh doanh trong tình hình dịch bệnh. Xử lý nghiêm, kịp thời các tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trình độ, suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, thao túng, chi phối khi thực thi công vụ, vi phạm quy định của pháp luật. Thực hiện ngay các nhiệm vụ, giải pháp thuộc thẩm quyền; kịp thời báo cáo cấp trên những vấn đề vượt thẩm quyền để khai thông nguồn lực cho sản xuất kinh doanh và thúc đẩy đầu tư.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp, người dân, người lao động đảm bảo đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
- Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, khôi phục các ngành kinh tế
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về những khó khăn và kiến nghị của doanh nghiệp; đôn đốc, phối hợp với các cơ quan trong việc hỗ trợ tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan đánh giá tác động của dịch bệnh (khi có diễn biến mới) đến tăng trưởng kinh tế và việc thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 báo cáo UBND tỉnh để có các giải pháp kịp thời nhằm hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 đề ra theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh đã giao.
1.2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, cơ quan liên quan tiếp tục rà soát, đề xuất việc miễn, giảm các loại phí, lệ phí nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp do tác động của dịch bệnh Covid-19.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh đánh giá mức độ giảm thu khi thực hiện các chính sách miễn, giảm theo Nghị quyết 84/NQ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành, cơ cấu lại các nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, đảm bảo cân đối thu - chi ngân sách giữa các cấp địa phương.
1.3. Cục Thuế tỉnh
- Triển khai thực hiện các chính sách miễn, giảm theo quy định cho tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
- Đánh giá mức độ giảm thu khi thực hiện các chính sách miễn, giảm theo Nghị quyết 84 và các văn bản hướng dẫn thi hành để điều chỉnh tăng giảm giữa các nguồn thu nhằm hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách nhà nước HĐND tỉnh giao.
1.4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
- Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc các ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh triển khai các giải pháp cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ theo Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm hỗ trợ kịp thời khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19.
- Chỉ đạo các ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh triển khai kịp thời gói hỗ trợ tín dụng theo Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có đủ điều kiện được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ, cho vay mới; đẩy mạnh triển khai các chương trình, sản phẩm tín dụng với lãi suất ưu đãi để góp phần duy trì, phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh của người dân, doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, các đối tượng chính sách, đối tượng ưu tiên.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-NHNN, xử lý nghiêm và kịp thời các trường hợp không chấp hành chủ trương, chậm xử lý, cố tình gây khó khăn, phiền hà, thiếu trách nhiệm trong triển khai các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho khách hàng vay vốn theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1.5. Sở Công Thương
- Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn vướng mắc, giải phóng năng lực sản xuất của Công ty TNHH khoáng sản và luyện kim Việt - Trung, DAP số 2, Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam, các nhà máy phốt pho. Tham mưu đề nghị Chính phủ cho phép Công ty khoáng sản và luyện kim Việt - Trung tổ chức khai thác quặng sắt tại mỏ Quý Xa với sản lượng 3 triệu tấn trong năm 2020 (phù hợp với công suất theo giấy phép khai thác) để bán cho các nhà máy luyện gang thép trong nước. Nếu trường hợp các đơn vị trong nước không có nhu cầu, đề nghị Chính phủ cho phép xuất khẩu quặng sắt đã khai thác để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án: luyện đồng Bản Qua, graphit Nậm Thi, sản xuất dây cáp đồng, các dự án thủy điện nhanh chóng hoàn thành đi vào hoạt động.
- Chỉ đạo Công ty Điện lực Lào Cai và các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn đảm bảo cung cấp đủ điện, xăng dầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt; bảo đảm an toàn, an ninh năng lượng và phục vụ nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Hoàn thiện Đề án đưa Khu công nghiệp phía Tây thành phố Lào Cai ra khỏi quy hoạch phát triển khu công nghiệp cả nước và Đề án bổ sung khu công nghiệp mới (tại xã Phong Niên và xã Thái Niên, huyện Bảo Thắng) vào quy hoạch phát triển khu công nghiệp cả nước.
- Tham mưu các nhiệm vụ liên quan nhằm đề xuất Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương về việc kéo dài thời gian thông quan tại cặp cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành - Bắc Sơn. Bàn bạc thống nhất với phía Trung Quốc cho phép xuất nhập khẩu hàng hóa qua cửa khẩu quốc tế đường sắt đồng thời đề xuất với Tổng công ty đường sắt Việt Nam triển khai các biện pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu qua tuyến đường sắt ít ảnh hưởng bởi dịch bệnh.
- Tích cực đẩy nhanh tiến độ thiết lập các cặp chợ biên giới trên tuyến biên giới Lào Cai - Vân Nam nhằm tạo thêm nhiều điểm thông quan phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu và mua bán trao đổi hàng hóa cư dân biên giới.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại nội địa và các thị trường ngoài Trung Quốc để tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho các sản phẩm sản xuất tại địa phương (phốt pho vàng, nông lâm sản). Hỗ trợ tìm kiếm nguồn cung các loại nguyên liệu, máy móc, thiết bị thay thế nguồn nhập khẩu từ Trung Quốc. Tổ chức làm việc với các đơn vị chế biến hoa quả (đóng hộp, sấy khô); các đơn vị thu mua xuất khẩu chính ngạch (đối với sản phẩm chuối); các đơn vị thu mua cung ứng hoa quả tại các chợ đầu mối lớn trong nước để tiêu thụ sản phẩm.
- Tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu trong nước để bổ sung nguồn hàng từ các địa phương trong nước đáp ứng nhu cầu nhân dân trên địa bàn tỉnh. Phát động các chương trình kích cầu tiêu dùng nội địa.
1.6. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao năng lực chế biến sản phẩm nông, lâm sản, xác nhận xuất xứ và nguồn gốc sản phẩm, xuất khẩu các sản phẩm nông sản chính ngạch sang các thị trường, nhất là Trung Quốc.
- Tổ chức đánh giá cấp mã vùng trồng, liên kết tiêu thụ sản phẩm thông qua một số doanh nghiệp đủ điều kiện xuất khẩu chính ngạch; đồng thời phối hợp với các ngành tháo gỡ kịp thời khó khăn trong việc thông quan; đẩy nhanh tiến độ đưa nhà máy chế biến chuối, dứa vào hoạt động tháng 02/2021.
- Tăng cường thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp nhằm ngăn chặn không để bệnh dịch tả lợn Châu Phi lây lan sang các xã, phường, thị trấn chưa phát sinh ổ dịch, các trang trại, gia trại chăn nuôi tập trung; nâng cao nhận thức của người chăn nuôi và cộng đồng trong công tác phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi. Thực hiện triệt để các biện pháp khử trùng, tiêu độc trước khi nuôi tái đàn trở lại; chỉ nuôi tái đàn lợn tại cơ sở chăn nuôi lợn chưa bị bệnh dịch tả lợn Châu Phi hoặc có bệnh nhưng đã qua 21 ngày kể từ ngày công bố hết dịch; bảo đảm các biện pháp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh.
- Chủ động tham mưu đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT báo cáo Chính phủ đồng ý cho phép chuyển đổi đất rừng tự nhiên đối với các dự án cấp bách của tỉnh Lào Cai; thực hiện tham gia ý kiến thẩm định đối với hồ sơ chủ trương đầu tư dự án có chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng, đất lúa đúng quy định và tiến độ.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, tổ hợp tác; triển khai hiệu quả Đề án mỗi xã một sản phẩm (OCOP). Tiếp tục xây dựng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn, xác nhận sản phẩm an toàn và xúc tiến thị trường, quảng bá các sản phẩm an toàn trên các phương tiện thông tin đại chúng; tăng cường các hoạt động đàm phán, xúc tiến thương mại, xây dựng, kết nối sản phẩm và chuỗi sản phẩm an toàn trong và ngoài nước; tiếp tục tạo điều kiện tốt nhất cho các công ty, doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất, xuất khẩu và tiêu thụ nông sản. Khẩn trương thực hiện các dự án xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh để thu mua nông sản cho người dân và đa dạng hóa sản phẩm.
- Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án chế biến như: Nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu Mường Khương; nhà máy DSH Biển Đông; nhà máy sấy Hoàng Sin Cô; nhà máy chế biến tinh dầu quế; công ty gia vị Sơn Hà…
1.7. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các quy hoạch: Quy hoạch chung xây dựng Khu du lịch quốc gia Sa Pa, quy hoạch chung xây dựng đô thị du lịch Y Tý, quy hoạch chung dọc sông Hồng (từ Bản Vược đến Bảo Hà)… và các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, kiến trúc các công trình trọng điểm, điểm nhấn để triển khai thực hiện công tác quản lý, phát triển đô thị trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, là cơ sở để thu hút các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tham mưu lựa chọn các nhà đầu tư cho các dự án đô thị đủ điều kiện với các hình thức phù hợp, linh hoạt, đúng quy định và đảm bảo phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành, địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai đấu giá quyền sử dụng đất các dự án đô thị đủ điều kiện (Tiểu khu đô thị 5A, 13, 18, 21 và khu vực tại Tổ 54 phường Kim Tân, thành phố Lào Cai…).
1.8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch kích cầu và xúc tiến, quảng bá, phát triển sản phẩm du lịch nhằm phục hồi tăng trưởng du lịch Lào Cai năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19; Kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2023.
- Tham mưu thực hiện các giải pháp thu hút mạnh khách du lịch nội địa để bù đắp cho lượng khách quốc tế sụt giảm.
- Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá, khẳng định Lào Cai là điểm đến an toàn, tin cậy hàng đầu trong khu vực với nhiều sản phẩm, dịch vụ du lịch phong phú, hấp dẫn. Quảng bá mạnh mẽ kế hoạch “Người Việt Nam đi du lịch Việt Nam” nhằm đẩy mạnh du lịch nội địa.
- Mở cửa du lịch quốc tế khi đảm bảo điều kiện cho phép. Cơ cấu lại thị trường khách quốc tế đến Lào Cai, trước mắt tập trung thu hút khách du lịch từ các quốc gia đã kiểm soát được dịch bệnh. Chủ động làm việc với các bộ, ngành Trung ương và châu Hồng Hà (Trung Quốc) để được đón khách quốc tế đến với thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa.
- Rà soát, đánh giá, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có, nghiên cứu, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch mới như du lịch nông nghiệp nông thôn, du lịch y tế, sức khỏe, gắn với những lợi thế về văn hóa, sinh thái, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia phát triển du lịch. Tăng cường liên kết giữa các địa phương, doanh nghiệp xây dựng những sản phẩm đặc trưng của vùng, tránh trùng lắp; khuyến khích đầu tư nâng nấp các cơ sở dịch vụ phục vụ khách du lịch.
- Chuẩn bị các điều kiện để tiếp tục hợp tác với các địa phương thuộc tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch: Tour du lịch kiểu mẫu “2 quốc gia 6 điểm đến”; Giải đua xe đạp “Một đường đua hai quốc gia”… Liên kết với các địa phương trong nước để phát triển du lịch: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Huế…
1.9. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền; Trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân. Tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các TTHC trong phạm vi quản lý của tỉnh; trên cơ sở đó đơn giản hoặc đề xuất đơn giản hóa tối đa các TTHC rườm rà, không cần thiết để giảm chi phí tuân thủ TTHC.
- Tập trung cải cách TTHC trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp công lập, dịch vụ công và các TTHC liên thông giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tăng cường đối thoại giữa lãnh đạo các cấp với tổ chức, cá nhân về TTHC, đặc biệt là TTHC liên quan đến các lĩnh vực tài nguyên và môi trường, phân bổ ngân sách; cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư nước ngoài; xuất nhập khẩu; thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh; cấp phép xây dựng và quyền sử dụng đất...
- Cải cách, đơn giản hóa TTHC, nhất là TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, duy trì mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp về TTHC đạt mức 100%. Tiếp tục đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC trên một số lĩnh vực trọng tâm như: Đầu tư; đất đai; xây dựng; thuế; hải quan; xuất khẩu; nhập khẩu; y tế; quản lý thị trường bảo đảm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế trong môi trường kinh doanh thông thoáng, bình đẳng.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các TTHC theo quy định của pháp luật đảm bảo 100% thủ tục mới ban hành được đánh giá tác động theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CPngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC và các văn bản hướng dẫn của Trung ương về kiểm soát TTHC. Thực hiện đầy đủ việc niêm yết, công khai TTHC theo quy định trên các phương tiện thông tin đại chúng và tại nơi tiếp nhận, giải quyết hồ sơ liên quan đến TTHC.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, địa phương và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đề xuất các tập thể, cá nhân có sáng kiến nâng cao hiệu quả làm việc, sản xuất, kinh doanh trong tình hình dịch bệnh và đề nghị khen thưởng kịp thời. Đơn giản hóa các TTHC liên quan đến khen thưởng.
2.1. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Thủ trưởng các cơ quan sát sao, nghiêm túc trong việc đôn đốc, chỉ đạo các phòng, ban, nhà thầu thi công hoàn thiện các thủ tục, hồ sơ, GPMB,… để đẩy nhanh tiến độ thanh toán các nguồn vốn được giao. Yêu cầu phấn đấu đến hết năm 2020, giải ngân 100%KH vốn đầu tư công năm 2020 (bao gồm các nguồn vốn các năm trước chuyển sang). Trường hợp chủ đầu tư nào không giải ngân hết nguồn vốn đã giao, Văn phòng UBND tỉnh sẽ tham mưu Thường trực UBND tỉnh có văn bản phê bình và đưa vào nội dung đánh giá công tác thi đua khen thưởng của chủ đầu tư đó.
b) Đối với kế hoạch vốn năm 2020 (bao gồm cả vốn kéo dài), trong đó:
- Đối với kế hoạch vốn kéo dài: Yêu cầu đến hết tháng 8/2020 giải ngân toàn bộ số vốn kéo dài các năm 2018, 2019 sang năm 2020.
- Đối với kế hoạch vốn năm 2020: Yêu cầu giải ngân đạt trên 80%KH trước ngày 30/9/2020; 100% KH vốn trước ngày 31/12/2020.
c) Chỉ đạo Ban quản lý dự án, UBND các xã, phường, thị trấn... và nhà thầu đẩy mạnh thi công xây dựng công trình kết hợp với các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động theo đúng quy định về phòng, chống dịch.
d) Ban hành kế hoạch và giải pháp, cụ thể tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng, đấu thầu,... đẩy nhanh tiến độ thi công công trình dự án. Chủ động phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường cùng UBND các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác GPMB. Trường hợp gặp khó khăn trong công tác GPMB cần chủ động tổ chức đối thoại với nhân dân, tìm biện pháp tháo gỡ trên cơ sở thực hiện đúng quy định của pháp luật, kiên quyết không để việc giải phóng mặt bằng trở thành rào cản, gây khó khăn cho công tác thực hiện thi công, giải ngân dự án.
e) Ban hành kế hoạch giải ngân cho từng chủ đầu tư, yêu cầu chủ đầu tư cam kết tiến độ giải ngân của từng dự án, trường hợp giải ngân không đạt tiến độ theo cam kết, xem xét điều chuyển vốn cho dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án; xem xét điều chuyển chủ đầu tư dự án theo thẩm quyền.
f) Phân công lãnh đạo chịu trách nhiệm theo dõi tiến độ thực hiện từng dự án, lập kế hoạch giải ngân của từng dự án, đôn đốc, kịp thời tháo gỡ khó khăn cho từng dự án. Kết quả giải ngân của từng dự án được phân công theo dõi là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2020. Trường hợp không hoàn thành kế hoạch giải ngân theo tiến độ đề ra, kiểm điểm trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu, cá nhân liên quan; trường hợp kết quả giải ngân đạt dưới 100% thì không xét thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ cho người đứng đầu, chủ đầu tư dự án và các cá nhân liên quan năm 2020.
g) Chủ động rà soát, điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách Nhà nước năm 2020 (bao gồm cả vốn kéo dài) và báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh của các dự án chậm tiến độ sang các dự án khác có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng.
h) Đối với việc thẩm tra, thẩm định dự án tại các sở, ban, ngành: Các sở, ban, ngành đẩy nhanh tiến độ thẩm tra, thẩm định dự án trong thời hạn 05 ngày tính từ thời điểm nhận hồ sơ, đặc biệt là đối với các dự án khởi công mới năm 2020 để các đơn vị sớm triển khai thi công và hoàn thành kế hoạch giao theo đúng yêu cầu.
i) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch. Kiên quyết xử lý nghiêm và kịp thời các tổ chức, cá nhân, lãnh đạo, cán bộ, công chức vi phạm quy định phát luật và cố tình cản trở, gây khó khăn, làm chậm tiến độ giao, thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công. Thay thế lịp thời những cán bộ, công chức yếu kém về năng lực, trình độ hoặc suy thoái về đạo đức nghề nghiệp, gây nhũng nhiễu, tiêu cực hoặc thao túng, chi phối trong quản lý vốn đầu tư công, đấu thầu. Kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong quản lý đầu tư công như thông thầu, giai lận, cản trở, hối lộ, can thiệp bất hợp pháp…
k) Đẩy nhanh tiến độ, xem xét, giải quyết thủ tục đầu tư cho các dự án theo đề xuất của doanh nghiệp; tránh để chậm trễ, tồn đọng hồ sơ chưa giải quyết; báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết đối với các vấn đề vượt thẩm quyền.
l) Chuẩn bị tốt nhất các điều kiện cần thiết để thu hút nguồn lực đầu tư mới: công tác quy hoạch; hạ tầng; công tác đào tạo nguồn nhân lực; đảm bảo về năng lượng; cải cách thủ tục hành chính.
2.2. Kho bạc Nhà nước tỉnh
Thực hiện các thủ tục thanh toán vốn đầu tư cho các dự án trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày có khối lượng nghiệm thu theo quy định, phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư xử lý các vướng mắc phát sinh.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Chủ trì, rà soát tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 (bao gồm cả vốn kéo dài) thuộc nguồn vốn do Sở tham mưu, quản lý của các dự án chậm tiến độ, các dự án không đạt tiến độ theo cam kết của chủ đầu tư sang các dự án có tiến độ giải ngân tốt, có nhu cầu bổ sung vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng. Trường hợp cần thiết xem xét, tham mưu điều chuyển chủ đầu tư dự án theo thẩm quyền.
- Cắt giảm kế hoạch vốn đầu tư công đã giao trong năm 2020 của các cơ quan, địa phương đến ngày 30/9/2020 có tỷ lệ giải ngân dưới 60%KH vốn để điều chỉnh cho các dự án quan trọng, cấp bách cần đẩy nhanh tiến độ, có khả năng giải ngân nhanh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020 (bao gồm cả vốn kéo dài). Tổng hợp, báo cáo chi tiết tình hình thực hiện và giải ngân gửi UBND tỉnh theo quy định. Đề xuất các biện pháp xử lý đối với các chủ đầu tư chậm tiến độ, không đạt tiến độ theo cam kết.
- Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với quy định về phòng chống dịch Covid-19.
- Nghiên cứu và triển khai các cơ chế chính sách, khuyến khích thúc đẩy khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư khôi phục, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
3. Ổn định xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19
3.1. Sở Y tế
- Tiếp tục chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19; giám sát thường xuyên, phát hiện xử lý kịp thời các trường hợp nghi nhiễm Covid-19.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, điều kiện về phòng, chống dịch Covid-19 trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm bảo vệ sức khỏe cho người lao động trong thời gian dịch bệnh.
3.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện "Hệ thống phần mềm xây dựng môi trường học tập, thi trực tuyến hướng đến mô hình học tập kết nối" tại các trường THPT; định kỳ 6 tháng, 01 năm tổ chức đánh giá hiệu quả, từ đó tham mưu, đề xuất triển khai nhân rộng ở tất cả các cấp học trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học; tiếp tục ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển đô thị thông minh, giáo dục thông minh.
3.3. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác hỗ trợ, an sinh xã hội; tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ đảm bảo hỗ trợ kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, không để lợi dụng, trục lợi chính sách, tham nhũng, tiêu cực.
- Tiếp tục tham mưu cho phép các chuyên gia, nhà quản lý doanh nghiệp, lao động kỹ thuật cao là người nước ngoài làm việc trong các dự án tại tỉnh Lào Cai, được nhập cảnh vào Việt Nam để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm phù hợp với các quy định về phòng, chống dịch.
- Triển khai các hội nghị đối thoại chính sách giáo dục nghề nghiệp - lao động việc làm, khởi nghiệp cho học sinh sinh viên. Đẩy mạnh tổ chức Ngày hội việc làm, các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các huyện, thị xã, thành phố để tư vấn đưa lao động đi làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
3.4. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, hướng dẫn các cơ quan báo chí, cơ quan tuyên truyền trên địa bàn tỉnh thông tin về Nghị quyết 84; về các nhiệm vụ, giải pháp Chính phủ, của tỉnh Lào Cai nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ nhân dân, bảo đảm trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công trong bối cảnh dịch Covid-19; đấu tranh, ngăn chặn và xử lý kịp thời với các hành vi đưa tin sai sự thật, gây hoang mang trong nhân dân.
- Triển khai các giải pháp để đẩy mạnh việc xây dựng Chính quyền điện tử, đô thị thông minh; xây dựng phương án phục vụ vận hành, quản trị các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung, đáp ứng nhu cầu làm việc trực tuyến, thuận tiện cho doanh nghiệp, người dân trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
3.5. Công an tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các địa phương thực hiện các giải pháp đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, góp phần tạo môi trường an ninh ổn định để nhà đầu tư, doanh nghiệp an tâm sản xuất, kinh doanh.
- Duy trì, đẩy mạnh các hoạt động bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng ngừa, trấn áp các loại tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là tội phạm ma túy, tội phạm có tổ chức, các hành vi lừa đảo,...
3.6. Sở Ngoại vụ
Tham mưu thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền và an ninh biên giới, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tích cực mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương, vùng lãnh thổ nước ngoài, đẩy mạnh hợp tác với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), thường xuyên trao đổi, phối hợp với tỉnh bạn, đặc biệt trong thời gian dịch bệnh bùng phát, giữ mối quan hệ tốt, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu cũng như các hoạt động hợp tác khác giữa hai bên.
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình hành động theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao; định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 hàng tháng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Chương trình hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình hành động.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chương trình hành động này, nếu cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể hoặc có khó khăn, vướng mắc,... Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Chương trình hành động 02/CTr-UBND về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 2 Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 3091/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 1955/QĐ-UBND về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4 Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5 Kế hoạch 1251/KH-UBND năm 2020 hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về nhiệm vụ giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6 Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7 Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 8 Kế hoạch 1027/KH-UBND năm 2020 về tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh ứng phó với dịch Covid-19 cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 9 Kế hoạch 4262/KH-UBND năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 10 Chương trình hành động 4102/CTr-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 11 Nghị quyết 42/NQ-CP năm 2020 về biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 do Chính phủ ban hành
- 12 Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 13 Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid-19 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 14 Kế hoạch 768/KH-UBND năm 2020 về triển khai giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cho nông dân theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Kon Tum ban hành
- 15 Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 17 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 1 Chương trình hành động 4102/CTr-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 2 Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chỉ thị 11/CT-TTg về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Kế hoạch 4262/KH-UBND năm 2020 về thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4 Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 5 Kế hoạch 1027/KH-UBND năm 2020 về tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh ứng phó với dịch Covid-19 cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6 Kế hoạch 1251/KH-UBND năm 2020 hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về nhiệm vụ giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Lai Châu ban hành
- 7 Kế hoạch 768/KH-UBND năm 2020 về triển khai giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, cho nông dân theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ do tỉnh Kon Tum ban hành
- 8 Kế hoạch 80/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 9 Quyết định 3091/QĐ-UBND năm 2020 sửa đổi Quyết định 1955/QĐ-UBND về thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10 Kế hoạch 102/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và đảm bảo trật tự, an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 11 Chương trình hành động 02/CTr-UBND về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công năm 2020 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 12 Kế hoạch 166/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Nghị quyết 84/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành