ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/CTr-UBND | Yên Bái, ngày 25 tháng 6 năm 2021 |
Thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết với những nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích:
- Nhằm quán triệt và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn 2021-2025 đề ra trong Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/01/2021.
- Triển khai thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp nhằm khai thác hiệu quả các lợi thế nguồn nhân lực của tỉnh. Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm, sự tham gia của các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người lao động nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, góp phần khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Chương trình hành động đề ra các nhiệm vụ cần tập trung thực hiện trong thời gian tới, đảm bảo phù hợp với Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tại Quyết định số 1421/QĐ-TTg ngày 17/9/2020) và các quy hoạch, chính sách, đề án, dự án liên quan đến lĩnh vực nguồn nhân lực.
- Tập trung mọi nguồn lực, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, thực hiện đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp với phương châm hành động “Đổi mới, sáng tạo, quyết liệt, kỷ cương, hiệu quả”.
- Các cấp, các ngành và địa phương căn cứ nội dung trong chương trình hành động tổ chức, triển khai thực hiện với quyết tâm cao nhất để hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu giai đoạn 2021-2025, bảo đảm chất lượng, hiệu quả. Xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện, trong đó phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp và lãnh đạo phụ trách để chỉ đạo trực tiếp, gắn với mốc thời gian hoàn thành từng nội dung công việc.
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có năng lực, trình độ, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, thể lực, phẩm chất đạo đức tốt, tác phong làm việc chuyên nghiệp, hiện đại nhằm hình thành nguồn nhân lực đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, phù hợp với nhu cầu sử dụng, góp phần nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Về giáo dục phổ thông:
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông đạt 60%, vào học giáo dục nghề nghiệp đạt 30%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông vào học giáo dục nghề nghiệp đạt 45%, vào học đại học đạt 27%.
b) Về giáo dục nghề nghiệp
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 70%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 40% trở lên.
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động qua đào tạo đạt 45%.
- Cơ cấu lao động làm việc trong các lĩnh vực: nông, lâm nghiệp, thủy sản 52%; công nghiệp - xây dựng 22%; thương mại - dịch vụ 26%. Bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới cho trên 19.500 lao động; chuyển dịch 2% lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, tương ứng với khoảng 6.600 lao động/năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo theo các lĩnh vực kinh tế: nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 59%; công nghiệp - xây dựng đạt 96%; thương mại - dịch vụ đạt 98%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân 6,2%/năm.
c) Về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- 100% đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp trong hệ thống chính trị đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học theo vị trí việc làm.
- Phấn đấu tỷ lệ cán bộ, công chức cấp tỉnh có trình độ trên đại học đạt 24% trở lên; tỷ lệ cán bộ, công chức cấp huyện có trình độ trên đại học đạt từ 15% trở lên.
- Tỷ lệ công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ từ cấp tỉnh đến cấp xã có trình độ đại học trở lên đạt 100%.
- Tỷ lệ cán bộ tham gia Đề án 11-ĐA/TU ngày 08/8/2018 của Tỉnh ủy giữ chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đạt 10-15% đối với cán bộ trẻ; 20-25% đối với cán bộ nữ; 20-25% đối với cán bộ dân tộc thiểu số.
- Tỷ lệ trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức: phấn đấu từ 20% trở lên cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh dưới 40 tuổi; từ 20% trở lên cán bộ là ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp huyện dưới 40 tuổi; từ 35% trở lên cán bộ là trưởng, phó phòng cấp huyện và tương đương dưới 40 tuổi; phấn đấu có từ 10% cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, triển khai nội dung Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 tới toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp và nhân dân để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động ở các cấp, các ngành, mỗi cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển nguồn nhân lực, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
- Cụ thể hóa các chỉ tiêu, nhiệm vụ về phát triển nguồn nhân lực trong kế hoạch công tác toàn khóa, kế hoạch 05 năm và hàng năm, gắn kết chặt chẽ, đồng bộ với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng lĩnh vực, từng cấp, từng ngành và từng địa phương.
- Tăng cường công tác phối hợp giữa các ngành có liên quan trong thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, đảm bảo nhất quán, kịp thời, hiệu quả trong triển khai thực hiện.
Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án “Triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025” và “Đề án Phát triển Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025”, cụ thể:
Tiếp tục sắp xếp quy mô mạng lưới trường, lớp gắn với nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo và thực hiện chương trình giáo dục phổ thông năm 2018, ưu tiên nguồn lực cho giáo dục chất lượng cao, giáo dục dân tộc. Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp dạy học theo hướng phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực người học; chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, kỹ năng sống; phát triển toàn diện “đức, trí, thể, mỹ” gắn với bồi đắp tinh thần yêu nước, giữ gìn, phát huy các giá trị lịch sử, văn hóa truyền thống, đậm đà bản sắc dân tộc.
Đổi mới công tác kiểm định chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: triển khai phần mềm kiểm định chất lượng tới 100% các trường phổ thông trên địa bàn toàn tỉnh gắn với triển khai các phần mềm giáo dục thông minh trong Đề án xây dựng đô thị thông minh của tỉnh Yên Bái; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho các trường trong lộ trình đạt chuẩn quốc gia, đối với những trường không nằm trong lộ trình đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025, xây dựng kế hoạch để nâng số lượng và chất lượng các tiêu chuẩn theo quy định của trường chuẩn quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thông qua công tác tuyển dụng, đào tạo, đào tạo đạt chuẩn và nâng chuẩn, đào tạo lại đối với giáo viên dôi dư về cơ cấu bộ môn.
Sử dụng lồng ghép các nguồn kinh phí, ưu tiên bố trí, nguồn lực để đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018; thực hiện xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Khảo sát, thống kê nhu cầu học nghề của học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông gắn với việc vận động, tư vấn hướng nghiệp, định hướng học sinh tham gia học nghề ở các cấp trình độ theo mục tiêu phân luồng của tỉnh.
Đổi mới nội dung giáo dục hướng nghiệp thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trong trường phổ thông; đa dạng hóa, vận dụng linh hoạt các hình thức tư vấn hướng nghiệp phù hợp với lứa tuổi học sinh; tăng cường phối hợp giữa các cơ sở giáo dục phổ thông, các cơ quan quản lý giáo dục với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong hoạt động giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh phổ thông sau khi tốt nghiệp vào học tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên làm công tác giáo dục hướng nghiệp về kiến thức, kỹ năng, phương pháp tư vấn; đủ năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là các trường cao đẳng, trường trung cấp trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo nghề thông qua đổi mới chương trình, giáo trình đào tạo, phương pháp quản lý, giảng dạy, phương thức tổ chức đào tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo; ứng dụng công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa chương trình, giáo trình; tăng cường đào tạo ngoại ngữ, tin học, từng bước hiện đại hóa hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo lộ trình chuyển đổi số, xây dựng mô hình đô thị thông minh, nền kinh tế số, xã hội số, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực trong các ngành, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp và yêu cầu phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn để cung ứng cho các khu công nghiệp, doanh nghiệp, trên địa bàn, các dự án đầu tư có sử dụng nhiều lao động của tỉnh.
Sắp xếp, quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh hợp lý về cơ cấu, đa dạng về ngành nghề, loại hình đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, có phân tầng chất lượng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
Sắp xếp đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý, giáo dục nghề nghiệp đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp về chuyên môn. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp theo quy định về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Thực hiện tuyển dụng, thu hút, hỗ trợ đào tạo giáo viên để bổ sung lượng giáo viên cơ hữu, đảm bảo chuẩn hóa trình độ giảng viên, giáo viên về kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ, đặc biệt là giảng viên, giáo viên dạy các nghề trọng điểm cấp quốc tế, Asean, Quốc gia tại các trường dạy nghề của tỉnh.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tập trung cho các nghề trọng điểm đảm bảo số lượng, chất lượng, đón đầu công nghệ, kỹ thuật mới. Xây dựng Dự án đầu tư Trường Cao đẳng nghề Yên Bái đến năm 2025 trở thành một trong 70 trường đào tạo chất lượng cao của cả nước, từng bước trở thành trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao của khu vực.
Đầu tư cho Trường Cao đẳng nghề Yên Bái để đạt các tiêu chí của trường chất lượng cao vào năm 2025, đầu tư cho Trường Trung cấp Dân tộc nội trú Nghĩa Lộ để đáp ứng yêu cầu đào tạo nghề nội trú cho học sinh, đặc biệt là các huyện phía Tây của tỉnh, đầu tư cho các trường, trung tâm giáo dục nghề nghiệp để đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực theo ngành, lĩnh vực của tỉnh và nhu cầu thị trường lao động, yêu cầu đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Gắn kết đầu tư với đổi mới đào tạo đảm bảo người học có trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề, kỹ năng sử dụng công nghệ số, kỹ năng khởi nghiệp và ngoại ngữ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động giáo dục nghề nghiệp từ khâu tuyển sinh, đào tạo, đào tạo lại, thực hành, thực tập và tuyển dụng lao động; gắn kết chặt chẽ giữa Nhà nước, nhà trường và doanh nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp theo cơ chế đặt hàng, nhất là gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và các trung tâm tư vấn hỗ trợ việc làm từ các khâu tuyển sinh, đào tạo, tư vấn việc làm, sử dụng lao động. Thực hiện đặt hàng đào tạo nghề gắn với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và yêu cầu tạo việc làm sau đào tạo. Huy động nguồn lực đóng góp của doanh nghiệp theo cơ chế đặt hàng đào tạo hoặc mô hình hợp tác công - tư.
Thực hiện kiểm định chất lượng, xếp hạng các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo định kỳ. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo, khảo sát phản hồi của doanh nghiệp đánh giá về chất lượng đào tạo.
Tăng cường hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp tại Trường Cao đẳng nghề Yên Bái như tiếp nhận chuyển giao các chương trình đào tạo của nước ngoài (nhất là các nghề trọng điểm quốc tế và ASEAN), hợp tác đào tạo với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của các nước tiên tiến, tiếp nhận đào tạo sinh viên người nước ngoài...
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
Thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong hệ thống chính trị. Xây dựng chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực có chất lượng vào các cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện và lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp thông qua các hình thức tiếp nhận, xét tuyển vào viên chức, xét tuyển hoặc thi tuyển vào công chức. Triển khai thực hiện chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ có triển vọng theo kết luận số 86-KL/TW ngày 24/01/2014 của Bộ Chính trị và Nghị định số 140/2017/NĐ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ.
Thực hiện tốt chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch hàng năm. Ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, vị trí việc làm nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ của cán bộ, công chức và hoạt động nghề nghiệp của viên chức. Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và giai đoạn theo kế hoạch được phê duyệt.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng. Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án số 11-ĐA/TU của Tỉnh ủy về Xây dựng và tạo nguồn đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đến năm 2030, định hướng đến năm 2035.
Rà soát tiêu chuẩn, điều kiện trong công tác đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng quy định về bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Xây dựng kế hoạch thực hiện thí điểm và tiến tới mở rộng thi tuyển cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện nghiêm công tác đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Xây dựng, ban hành Quy chế mẫu về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức để các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ xây dựng Quy chế đánh giá phù hợp.
Tiếp tục thực hiện Đề án Văn hóa công vụ theo Quyết định số 1847/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức về văn hóa công vụ; tăng cường thanh tra, kiểm tra hàng năm và thanh tra, kiểm tra đột xuất việc thực hiện quy định về văn hóa công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
5. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
Xây dựng các đề án, kế hoạch thực hiện các Chiến lược, quy hoạch của Quốc gia về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2030 và các đề án, dự án, chương trình đặt hàng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo nhu cầu của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh. Định kỳ hàng năm, khảo sát, rà soát đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực và dự báo nhu cầu sử dụng nhân lực trong các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp của tỉnh trong đó có nguồn nhân lực chất lượng cao. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm, cung cấp thông tin thị trường lao động và nhu cầu sử dụng nhân lực của các ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng, sử dụng lao động và định hướng hoạt động đào tạo, thu hút sử dụng nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, nhân lực trong các khu công nghiệp, doanh nghiệp, dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện hiệu quả chính sách thu hút, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao theo Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, thu hút tiến sỹ, thạc sỹ, sinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi; thu hút và đào tạo tiến sĩ, bác sỹ chuyên khoa II, bác sỹ nội trú; sinh viên ngành y thi đỗ bác sỹ nội trú, hỗ trợ bồi dưỡng nâng cao năng lực ngoại ngữ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Đề án 11-ĐA/TU ngày 08/08/2018 của Tỉnh ủy Yên Bái và giáo viên dạy Tiếng Anh của các trường trung học cơ sở, trường tiểu học, giáo viên của Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành, giáo viên trường Cao đẳng nghề Yên Bái.
Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập nâng cao trình độ; các doanh nghiệp tuyển dụng và đào tạo lao động có trình độ cao. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp, kỹ năng quản trị, điều hành doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo cho các doanh nghiệp, sở hữu trí tuệ cho các cá nhân, nhóm cá nhân khởi nghiệp, học sinh, sinh viên các trường cao đẳng, trung cấp, cán bộ ở các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ gắn với sử dụng nhân lực chất lượng cao và bố trí lao động tham gia đánh giá để được công nhận kỹ năng nghề quốc gia, tập trung đào tạo các ngành nghề trọng điểm cấp quốc tế, Asean, Quốc gia ở các trường cao đẳng, trường trung cấp trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021-2030. Xây dựng các đề án, chương trình để triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài và đầu tư phát triển về hạ tầng, môi trường làm việc làm việc, nghiên cứu, sáng tạo của trí thức theo nội dung, trong đó có chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các ngành nghề, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ phát triển nhanh, bền vững của tỉnh.
6. Phát triển nguồn nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn
Tổ chức khảo sát, đánh giá hiện trạng nguồn nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, xác định nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực (theo cơ cấu trình độ, ngành nghề, đối tượng đào tạo) và tổ chức đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu thực hiện các chương trình, đề án, dự án về phát triển nông lâm nghiệp và yêu cầu giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025" (đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 676/QĐ-UBND ngày 28/6/2018).
Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục đặt hàng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đổi mới đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tổ chức đào tạo nghề khi dự báo được nơi làm việc sau khi học nghề, tổ chức các lớp đào tạo nghề gắn với quy hoạch phát triển ngành nghề nông nghiệp, phát triển làng nghề ở từng địa phương, yêu cầu chuyển đổi việc làm từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, đào tạo theo vị trí việc làm tại doanh nghiệp, đào tạo nghề phục vụ xuất khẩu lao động, tổ chức các lớp đào tạo nghề phi nông nghiệp tập trung tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đảm bảo chất lượng đào tạo.
Triển khai thực hiện hiệu quả chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo chính sách của Nhà nước về hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ Chương trình mục tiêu Quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2020, Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng, hỗ trợ đào tạo cho học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tốt nghiệp trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số hoặc người khuyết tật, người thuộc diện hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ cận nghèo; công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an vào học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực, Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phát triển nông nghiệp đa chức năng gắn với công nghiệp chế biến, dịch vụ, du lịch nông thôn; đào tạo lao động nông thôn phục vụ sản xuất đối với các nhóm ngành nghề gồm: chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ, các định vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn. Thực hiện chính sách hỗ trợ thành viên, người lao động đang làm công tác quản lý, chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ lao động trẻ tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học về làm việc tại các hợp tác xã, liên hợp tác xã.
Đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực nông nghiệp gắn với thực hiện các Đề án, chính sách phát triển nông nghiệp, chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 69/2020/NQ-HĐND ngày 16/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, phát triển mạnh hợp tác xã kiểu mới gắn với đào tạo nhân lực, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông nghiệp, nông thôn; có biện pháp đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ sinh học cho người lao động trong sản xuất giống phục vụ sản xuất nông nghiệp.
7. Phát triển nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số
Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú. Quan tâm tổ chức các hoạt động giáo dục đặc thù để thực hiện tốt công tác giáo dục kỹ năng sống, thu hút và tạo động cơ học tập đúng đắn cho học sinh dân tộc thiểu số; xây dựng mô hình trường học gắn với thực tiễn góp phần vào việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc. Thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với nhà trường, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, học sinh người dân tộc thiểu số.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, trong đó tập trung ưu tiên đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực tại các huyện Tạm Tấu, Mù Cang Chải và các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh.
Rà soát, khảo sát đánh giá chất lượng nguồn nhân lực dân tộc thiểu số đã qua đào tạo tại các địa phương. Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2021-2025 trong đó có kế hoạch đào tạo nghề cho lao động là người dân tộc thiểu số. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn, ưu tiên lao động là người dân tộc thiểu số, tư vấn hướng nghiệp và phân luồng thu hút học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tham gia học nghề trình độ cao đẳng, trung cấp, trong đó có học nghề nội trú tại các trường dạy nghề của tỉnh; tổ chức các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với trình độ, nhu cầu của người học, yêu cầu tạo việc làm sau đào tạo, chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Ưu tiên tuyển dụng cán bộ người dân tộc thiểu số có trình độ đại học trở lên vào các cơ quan trong hệ thống chính trị; quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số. Thực hiện hiệu quả Đề án 11-ĐA/TU về phát triển cán bộ là người dân tộc thiểu số. Quan tâm quy hoạch, xây dựng kế hoạch đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là người dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025 để đảm bảo phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương, đảm bảo dự nguồn về cán bộ là người dân tộc thiểu số.
8. Nâng cao chất lượng nguồn dân số, thể lực cho nhân dân
Tiếp tục thực hiện các chương trình thuộc Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030 tỉnh Yên Bái. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi. Tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi xã hội về phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam tại tỉnh, nâng cao chất lượng công tác xây dựng phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng.
Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến Trung ương và quốc tế để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên y tế, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ khám chữa bệnh, quy trình quản lý, vận hành bệnh viện tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Tuyên truyền và thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; xây dựng các phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương của Bác Hồ vĩ đại; nâng cao chất lượng phong trào thể dục thể thao quần chúng.
9. Thực hiện chính sách về phát triển nguồn nhân lực
Triển khai thực hiện các chính sách về phát triển nguồn nhân lực gồm các chính sách của trung ương về đào tạo phát triển nguồn nhân lực: chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lao động vùng dân tộc thiểu số; chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách miễn, giảm học phí, chính sách nội trú đối với học sinh, sinh viên học cao đẳng, trung cấp và chính sách của tỉnh về phát triển nguồn nhân lực: Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 19/4/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025...
10. Tăng cường hợp tác quốc tế về phát triển nhân lực
Tăng cường hợp tác quốc tế giữa Trường Cao đẳng nghề Yên Bái với các trường cao đẳng nước ngoài theo các chương trình, dự án của các trường chất lượng cao nhằm tiếp nhận và chuyển giao chương trình, giáo trình đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý, phương pháp quản lý, tổ chức đào tạo; hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở nước ngoài đối với các ngành, nghề được đầu tư đạt trọng điểm cấp quốc tế, Asean, từng bước tiếp thu, chuyển giao công nghệ đào tạo, đáp ứng nhu cầu đào tạo nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
Nâng cao hiệu quả công tác thông tin thị trường lao động và dự báo cung - cầu lao động trong các ngành, lĩnh vực; khảo sát, cung cấp bản tin thị trường lao động theo định kỳ để định hướng hoạt động đào tạo nhân lực phù hợp với nhu cầu sử dụng, khắc phục tình trạng mất cân đối cung - cầu và lãng phí trong đào tạo.
Hoàn thiện bộ máy, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả của bộ máy quản lý nhà nước về nhân lực ở cấp tỉnh và cấp huyện. Tăng cường phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các đơn vị và doanh nghiệp trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đẩy mạnh cải cách hành chính và có cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút các nguồn lực của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội trong việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và mỗi người dân về các chính sách phát triển nguồn nhân lực, ý thức về vai trò trách nhiệm trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
(Có các Phụ lục kèm theo)
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai Chương trình hành động này. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ tại Chương trình hành động này của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ngành, địa phương, các cơ quan thông tấn báo chí tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 21-NQ/TU của Tỉnh ủy và Chương trình hành động này.
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình hành động này về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 30/11 hàng năm.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp về giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ, giải pháp liên quan.
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Chương trình hành động, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ theo định kỳ hàng năm, trước ngày 20/11 để tổng hợp).
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp về giáo dục phổ thông, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển nguồn nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn, phát triển nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số và các nhiệm vụ, giải pháp liên quan.
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Chương trình hành động, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ theo định kỳ hàng năm, trước ngày 20/11 để tổng hợp).
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh:
Chủ động phối hợp với các ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ tại Chương trình hành động này.
5. Các sở: Công thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Khoa học và Công nghệ; Ban Dân tộc:
- Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực theo Chương trình hành động này.
- Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Chương trình hành động, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ theo định kỳ hàng năm, trước ngày 20/11 để tổng hợp).
6. Sở Tài chính:
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí kinh phí ngân sách để hỗ trợ triển khai thực hiện các đề án, dự án, chương trình, kế hoạch và các nội dung nêu trong Nghị quyết số 21-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIX và Chương trình hành động này.
7. Các Sở, ban, ngành:
- Xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động; tăng cường phối hợp triển khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành và các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.
- Định kỳ hàng năm, có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ và đề xuất, kiến nghị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 20/11 để tổng hợp.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc tổ chức thực hiện Chương trình hành động này; căn cứ tình hình thực tế của địa phương để xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực của địa phương giai đoạn 2021-2025 và triển khai thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển các ngành, lĩnh vực theo định hướng phát triển của địa phương.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội tỉnh:
Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và mỗi người dân về các chính sách phát triển nguồn nhân lực, ý thức về vai trò và trách nhiệm trong đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
Trong quá trình thực hiện Chương trình hành động này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành, địa phương chủ động báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 07/CTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Mục tiêu giai đoạn 2021-2025 | Chia ra | Ghi chú | ||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||
I | GIÁO DỤC PHỔ THÔNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT | % | 60 | 59 | 60 | 60 | 60 | 60 |
|
2 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào Giáo dục nghề nghiệp | % | 30 | 24,5 | 26 | 27,5 | 29 | 30 |
|
3 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT vào Giáo dục nghề nghiệp | % | 45 | 44,4 | 44,5 | 44,6 | 44,8 | 45 |
|
4 | Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT vào Đại học | % | 27 | 26,3 | 26,5 | 26,7 | 26,7 | 27 |
|
II | GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 70 | 64,8 | 66,1 | 67,4 | 68,7 | 70 |
|
2 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ | % | 40 | 33,2 | 35 | 36,6 | 38,3 | 40 |
|
| Tuyển mới | Người | 90.000 | 18.000 | 18.000 | 18.000 | 18.000 | 18.000 |
|
| Trình độ cao đẳng | Người | 10.500 | 2.100 | 2.100 | 2.100 | 2.100 | 2.100 |
|
| Trình độ trung cấp | Người | 15.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 | 3.000 |
|
| Trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng | Người | 64.500 | 12.900 | 12.900 | 12.900 | 12.900 | 12.900 |
|
3 | Giải quyết việc làm mới | Người | 99.000 | 19.800 | 19.800 | 19.800 | 19.800 | 19.800 |
|
III |
|
|
|
|
|
|
|
| |
1 | Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức các cấp đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học | % | 100 |
|
|
|
| 100 |
|
2 | Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp tỉnh có trình độ trên đại học trở lên | % | 24 |
|
|
|
|
|
|
| Số lượng | Người |
| 240 | 251 | 263 | 274 | 286 |
|
| Tỷ lệ | % |
| 20 | 21 | 22 | 23 | 24 |
|
3 | Tỷ lệ cán bộ, công chức cấp huyện có trình độ trên đại học đạt trở lên | % | 15 |
|
|
|
|
|
|
| Số lượng | Người |
| 66 | 72 | 78 | 84 | 90 |
|
| Tỷ lệ | % |
| 11 | 12 | 13 | 14 | 15 |
|
4 | Tỷ lệ công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ từ cấp tỉnh đến cấp huyện có trình độ đại học trở lên | % | 100 |
|
|
|
|
|
|
| Số lượng | Người |
| 1.599 | 1.608 | 1.624 | 1.641 | 1.658 |
|
| Tỷ lệ | % |
| 96,4 | 97 | 98 | 99 | 100 |
|
5 | Tỷ lệ công chức làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ cấp xã có trình độ đại học trở lên |
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số lượng | Người |
| 1.271 | 1.418 | 1.567 | 1.670 | 1.703 |
|
| Tỷ lệ | % |
| 74,6 | 83,2 | 92 | 98 | 100 |
|
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TU NGÀY 20/01/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Chương trình hành động số 07/CTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT | Nhiệm vụ | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Lãnh đạo UBND tỉnh chủ trì chỉ đạo | Thời gian thực hiện |
I | Thực hiện chương trình giáo dục phổ thông, đẩy mạnh công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông |
|
|
|
|
|
1 | Đề án "Triển khai thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025" và Đề án "Phát triển trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành, tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025" | Đề án | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | 2021-2025 |
2 | Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025" | Đề án | Sở Giáo dục và Đào tạo | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | 2021-2025 |
II | Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp |
|
|
|
|
|
1 | Dự án đầu tư Trường Cao đẳng nghề Yên Bái trở thành trường chất lượng cao đến năm 2025 | Dự án | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trường Cao đẳng nghề Yên Bái, Sở Tài chính, Sở Nội vụ | Đồng chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh | 2021-2025 |
2 | Kế hoạch về đào tạo nghề, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động | Kế hoạch | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
3 | Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp; thực hiện gắn kết chặt chẽ giữa Nhà nước, nhà trường và doanh nghiệp trong giáo dục nghề nghiệp | Kế hoạch | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
4 | Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp | Kế hoạch | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ; Các sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
III | Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
|
|
|
|
|
1 | Chương trình thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao vào các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
2 | Chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức hàng năm | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
3 | Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức | Quyết định | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh | Ban hành Quý III/2021 |
4 | Quy định về tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh | Ban hành Quý III/2021 |
5 | Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức | Quyết định | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh | Ban hành Quý III/2021 |
6 | Quy chế mẫu về đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức | Quyết định | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh | Ban hành Quý III/2021 |
IV | Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao |
|
|
|
|
|
1 | Triển khai thực hiện Chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | 2021-2025 |
2 | Thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển đội ngũ trí thức giai đoạn 2021-2030 | Đề án/ chương trình/ kế hoạch | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nội vụ | Đồng chí Trần Huy Tuấn, Chủ tịch UBND tỉnh | 2021-2025 |
3 | Đề án, kế hoạch thực hiện các Chiến lược, quy hoạch quốc gia về phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2030 | Đề án/ chương trình/ kế hoạch | Các sở, ban, ngành liên quan | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | 2021-2025 |
4 | Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
V | Phát triển nguồn nhân lực khu vực nông nghiệp, nông thôn |
|
|
|
|
|
1 | Triển khai thực hiện Chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | 2021-2025 |
2 | Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án "Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp tỉnh Yên Bái đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025" | Đề án | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | 2021-2025 |
3 | Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2021-2025 | Kế hoạch | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Ban hành Quý III/2021 |
VI | Phát triển nguồn nhân lực là người dân tộc thiểu số |
|
|
|
|
|
1 | Thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 | Kế hoạch | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc | Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
2 | Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2021-2025, trong đó có kế hoạch đào tạo nghề cho lao động là người dân tộc thiểu số | Kế hoạch | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Ban hành Quý III/2021 |
VII | Nâng cao chất lượng nguồn dân số, thể lực cho nhân dân |
|
|
|
|
|
1 | Thực hiện các chương trình thuộc Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2021-2030 tại tỉnh Yên Bái | Kế hoạch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Sở Y tế; Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
2 | Đề án nâng cao năng lực khám, chữa bệnh và đẩy mạnh tự chủ tài chính trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025 | Đề án | Sở Y tế | Các sở, ngành có liên quan | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Năm 2021 |
3 | Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình hợp tác với các bệnh viện tuyến Trung ương và quốc tế để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên y tế, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ khám chữa bệnh, quy trình quản lý, vận hành bệnh viện tiên tiến, hiện đại. | Kế hoạch | Sở Y tế | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Đồng chí Vũ Thị Hiền Hạnh - Phó Chủ tịch UBND tỉnh | Hàng năm |
- 1 Kết luận 86-KL/TW về thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2 Nghị định 140/2017/NĐ-CP về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ
- 3 Quyết định 1847/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Văn hóa công vụ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4 Quyết định 1421/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Yên Bái thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Nghị quyết 69/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 6 Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025