- 1 Luật đất đai 2013
- 2 Luật Xây dựng 2014
- 3 Luật Nhà ở 2014
- 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 5 Luật Quản lý thuế 2019
- 6 Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1 Quyết định 03/2014/QĐ-TTg về Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 3 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4 Luật Đầu tư 2020
- 5 Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 6 Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 50-NQ/TW về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 7 Nghị định 31/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư
- 8 Thông tư 03/2021/TT-BKHĐT quy định về mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Công văn 3013/BKHĐT-ĐTNN năm 2021 về xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10 Công văn 6479/BKHĐT-ĐTNN năm 2021 về Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 11 Luật đất đai 2013
- 12 Luật Xây dựng 2014
- 13 Luật Nhà ở 2014
- 14 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 15 Luật Quản lý thuế 2019
- 16 Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/CTr-UBND | Sơn La, ngày 07 tháng 01 năm 2022 |
XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH SƠN LA NĂM 2022
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị quyết số 58-NQ/CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 90/2015/TTLT-BTC-BKHĐT ngày 15/6/2019 của Bộ Tài chính - Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với hoạt động Xúc tiến đầu tư; Thông tư số 03/2021/TT- BKHĐT ngày 9/4/2021 của Bộ Kế hoạch Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.
Căn cứ các công văn số 3013/BKHĐT-ĐTNN ngày 20/5/2021, số 6479/BKHĐT-ĐTNN ngày 24/9/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 543/TTr-SKHĐT ngày 25/11/2021 và báo cáo số 03/BC-SKHĐT ngày 06/01/2022.
UBND tỉnh Sơn La ban hành Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2022, với những nội dung chính như sau:
I. CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2022
1. Đánh giá khái quát hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2021
Trong thời gian qua, được sự quan tâm của các Bộ, Ngành Trung ương, tỉnh Sơn La đã tích cực chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và UBND các huyện, thành phố thực hiện các chương trình, kế hoạch và chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp tại địa bàn, công tác quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư tỉnh Sơn La đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra, trong đó đối với hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh, kết quả thể hiện qua các mặt sau:
1.1. Công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, giới thiệu về môi trường, chính sách tiềm năng và cơ hội đầu tư vào tỉnh Sơn La. Chủ động xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục duy trì các đối tác truyền thống, đồng thời, mở rộng, tìm kiếm các đối tác tiềm năng. Đặc biệt, quan tâm thu hút các nhà đầu tư lớn có kinh nghiệm, năng lực tài chính, ưu tiên thu hút, các dự án sản xuất, kinh doanh có quy mô lớn, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển đô thị, làm hạt nhân tạo sự lan tỏa để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức gặp mặt doanh nghiệp, đối thoại thực hiện định kỳ với doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tổ chức nhiều cuộc làm việc với nhà đầu tư thực hiện các dự án có tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để kịp thời giải quyết vướng mắc khó khăn, đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào sản xuất kinh doanh.
Triển khai thực hiện quyết liệt các biện pháp trong công tác chống dịch Covid-19, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác; đẩy mạnh cải cách hành chính để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, thu hút các nguồn lực đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; sớm vượt qua các khó khăn thách thức, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội và các nhiệm vụ đã đề ra trong năm 2021.
1.2. Tình hình thu hút đầu tư năm 2021
Các hoạt động xúc tiến đầu tư tiếp tục được đẩy mạnh; tăng cường công tác phối hợp trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính, thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường kinh doanh và hỗ trợ tháo gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp và nhà đầu tư.
Năm 2021, toàn tỉnh ước tiếp nhận và xử lý 1.222 lượt hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (giảm 24.47% so với cùng kỳ năm trước, cùng kỳ 1.662 lượt Tiếp nhận). Thành lập mới 316 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc với số vốn đăng ký là 2.995.95 tỷ đồng, tạm ngừng hoạt động 88 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc; giải thể 50 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc. Tổng số doanh nghiệp trên toàn tỉnh đến hết tháng 10/2021 là 3.036 doanh nghiệp; Năm 2021, UBND tỉnh Quyết định phê duyệt cấp mới Chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 28 dự án với tổng mức đầu tư đăng ký ban đầu là khoảng 5.000 tỷ đồng
Về hoạt động tại Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh hiện đã có 9 Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 983 tỷ đồng (Đã có 5 dự án hoạt động sản xuất kinh doanh vốn đầu tư thực hiện trên 518 tỷ đồng). Lũy kế kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của 05 dự án tính đến 6/2021: Doanh thu đạt 1.438 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu đạt 31 triệu USD, nộp ngân sách 17,7 tỷ đồng, tạo việc làm cho 250 lao động (chủ yếu là người địa phương).
Trong thời gian qua tỉnh Sơn La đã gặp gỡ, đẩy nhanh hoàn thiện thủ tục hỗ trợ với một số nhà đầu tư trọng điểm như: Công ty Vinamilk, Tập đoàn Him Lam, Công ty TNHH phát triển du lịch quốc tế Phượng Hoàng; nghiên cứu tiền khả thi dự án thành phần 1 của đường cao tốc Mộc Châu (Sơn La)-Hòa Lạc (Hòa Bình); ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong việc thẩm định, quản lý và giám sát đối với các dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La; rà soát, hướng dẫn về thủ tục đầu tư Khu khách sạn và dân cư dịch vụ, khu biệt thự núi và Resort nghỉ dưỡng thuộc Khu du lịch quốc gia Mộc Châu.
1.3. Những tồn tại, hạn chế:
Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 tác động không nhỏ tới nền kinh tế thế giới và trong nước, nhưng trong thời gian qua, tỉnh Sơn La đã thực hiện nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp gặp phải khó khăn đã thu hút được dự án đầu tư trọng điểm, có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của địa phương, bước đầu phát huy hiệu quả như các dự án về thương mại, dịch vụ, du lịch, chế biến nông sản. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, công tác xúc tiến và thu hút đầu tư của tỉnh trong năm 2021 vẫn còn những hạn chế, tồn tại như:
- Tiến độ triển khai các dự án đầu tư còn chậm, số dự án hoàn thành đưa vào hoạt động trong năm còn ít, nhiều doanh nghiệp bị chậm tiến độ do vướng mắc về các thủ tục: Giải phóng mặt bằng, giao đất, thuê đất, cấp phép... các dự án đầu tư vào vào Khu công nghiệp và các Cụm công nghiệp rất hạn chế công tác chuẩn bị đầu tư hạ tầng và giải phóng mặt bằng các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp do nguồn vốn ngân sách còn hạn chế. Môi trường quản lý điều hành các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp đang được rà soát hoàn thiện, đã ảnh hưởng đến hoạt động thu hút đầu tư các dự án tiềm năng vào Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
- Thủ tục hành chính trong các lĩnh vực nhất là đầu tư đất đai mặc dù hệ thống pháp luật đã được ban hành, song vẫn còn phức tạp ảnh hưởng đến tiến độ triển khai các dự án.
- Địa phương còn thiếu nguồn lực để đền bù, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để mời gọi đầu tư, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện một số dự án theo quy hoạch. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào tỉnh nói chung và Khu công nghiệp, cụm công nghiệp nói riêng.
- Xu thế đầu tư hiện nay thường tập trung vào các lĩnh vực yêu cầu trình độ lao động cao. Trong khi đó trình độ lao động của tỉnh thấp, khả năng đào tạo còn nhiều hạn chế.
- Nguồn lực hạn chế nên phạm vi tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư chủ yếu ở trong nước, xúc tiến đầu tư tại chỗ.
1.4. Nguyên nhân
- Do đặc điểm địa hình miền núi phức tạp, vị trí địa lý nằm ở khá xa các vùng kinh tế trọng tâm của cả nước, xa thị trường tiêu thụ không có cảng biển, cảng hàng không nên khó thu hút, kêu gọi các nhà đầu tư.
- Chưa kịp thời giám sát tiến độ đầu tư các dự án và khó khăn vướng mắc của các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện do đó công tác hỗ trợ, tháo gỡ vướng mắc chưa kịp thời.
- Công tác thu hút đầu tư bước đầu đã lựa chọn được một số dự án, Nhà đầu tư thiết thực, hiệu quả. Tuy nhiên đa số các dự án quy mô nhỏ tác động thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đóng góp cho ngân sách còn ít.
- Công tác phối, kết hợp trong các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan còn hạn chế, đặc biệt là sau cấp Quyết định chủ trương đầu tư, chưa phối hợp chặt chẽ để kiểm tra, theo dõi, đôn đốc và hỗ trợ các Nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn vướng mắc kịp thời.
- Nhận thức, trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý Nhà nước với các Nhà đầu tư còn chưa tốt, chưa thực hiện tốt phương châm của tỉnh trong thu hút đầu tư “Coi doanh nghiệp là khách hàng, là đối tượng phục vụ”.
- Các quy định pháp luật hiện hành dù đã được sửa đổi bổ sung nhưng vẫn còn một số quyết định chưa thống nhất giữa Luật Xây dựng, Luật Nhà ở, Luật đất đai, Luật Đầu tư, Luật Quản lý tài sản công.... nên việc hướng dẫn, triển khai của các cơ quan quản lý Nhà nước lúng túng trong công tác quản lý cấp phép chủ trương đầu tư, xây dựng, giao đất, cho thuê đất...
2. Quan điểm, định hướng, mục tiêu
2.1. Quan điểm
Thực hiện tốt các mục tiêu thu hút đầu tư giai đoạn 2021 -2025 theo các Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XV, hoạt động xúc tiến đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng tập trung vào một số nội dung sau:
- Hoạt động đầu tư phù hợp chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, văn bản hướng dẫn của Trung ương, triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ XV; định hướng, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thời kỳ 2021-2025; Bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chương trình và kế hoạch của tỉnh và Trung ương. Hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của cả nước; phù hợp với định hướng thu hút đầu tư của Trung ương của tỉnh Sơn La trong giai đoạn tới.
- Bám sát các nội dung, nguyên tắc và yêu cầu đối với hoạt động xúc tiến đầu tư quy định tại Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ; các quan điểm chỉ đạo về định hướng hợp tác đầu tư nước ngoài tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị.
- Thu hút đầu tư có trọng tâm, thu hút các dự án có quy mô phù hợp với đặc thù địa phương, phát huy tốt lợi thế tiềm năng, thế mạnh của địa phương ưu tiên đầu tư của tỉnh, trong đó cần quan tâm làm tốt công tác quy hoạch vùng nguyên liệu đáp ứng được yêu cầu của các nhà đầu tư.
2.2. Định hướng
- Đẩy mạnh cải thiện hình ảnh, môi trường đầu tư, tạo được sự chuyển biến tích cực trong việc xây dựng hình ảnh thân thiện, an toàn hiệu quả cho các nhà đầu tư khi đến đầu tư và tìm hiểu cơ hội đầu tư tại tỉnh.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp; tập trung thu hút các nhà đầu tư lớn có tiềm lực vốn, công nghệ tiên tiến để tham gia đầu tư vào các lĩnh vực lợi thế của tỉnh.
- Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
- Đa dạng hóa hình thức xúc tiến đầu tư; tăng cường kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ làm trọng tâm để giữ chân các nhà đầu tư trong và ngoài nước xúc tiến đầu tư thông qua hoạt động đối ngoại, hợp tác với các cơ quan, tổ chức ngoại giao, kinh tế, thương mại của Việt Nam ở nước ngoài.
- Triển khai thực hiện tốt các thủ tục đăng ký để thu hút đầu tư tại các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư đảm bảo điều kiện thuận lợi trong công tác tổ chức, quản lý, vận hành, khai thác cũng như xử lý môi trường tập trung.
- Nghiên cứu và nắm bắt xu hướng, lĩnh vực mong muốn đầu tư của các địa bàn, đối tác, cũng như lĩnh vực là thế mạnh, trọng tâm trong thu hút đầu tư theo đúng định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Qua đó hỗ trợ việc xây dựng kế hoạch thực hiện các hoạt động Xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng điểm về đối tác. Lĩnh vực ưu tiên, tránh tình trạng giàn trải, thiếu hiệu quả.
- Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong các hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phòng, chống dịch bệnh Covid-19.
- Xác định rõ các dự án trọng điểm tập trung khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương, phù hợp với chủ trương đầu tư phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, trong đó tập trung các dự án chế biến nông sản quy mô lớn, chế biến sâu; dự án phát triển các khu, điểm du lịch.
- Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành thủ tục đầu tư các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp có lợi thế trên địa bàn tỉnh, ngoài các khu, cụm đã quy hoạch. Đặc biệt là Khu công nghiệp tại huyện Mộc Châu, Vân Hồ nhằm khai thác, tiềm năng, lợi thế của đường cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu - Sơn La. Quy hoạch các Cụm công nghiệp các huyện, thành phố. Tổ chức, quản lý, vận hành, khai thác cũng như xử lý môi trường tập trung.
- Đối với công tác xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư: thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2026, trên cơ sở danh mục thu hút đầu tư giai đoạn 2021 – 2026 tiếp tục rà soát, cập nhật danh mục dự án kêu gọi đầu tư để phù hợp với điều kiện mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh. Đẩy mạnh thu hút đầu tư bằng nhiều hình thức; nỗ lực thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực tài chính, kinh nghiệm, ứng dụng công nghệ cao, có khả năng tạo ra số thu ngân sách lớn.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư, tạo sự thống nhất trong nhận thức và chuyển biến mạnh mẽ về hành động để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thu hút đầu tư.Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư để quảng bá môi trường đầu tư của tỉnh đến các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm thu hút các dự án đầu tư lớn, sử dụng công nghệ cao và sản xuất các sản phẩm có sức cạnh tranh.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, cải cách thủ tục hành chính để rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cho nhà đầu tư.
- Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh để nâng cao chất lượng phục vụ và đồng hành cùng doanh nghiệp. Với mục tiêu xây dựng Trung tâm thành đơn vị đầu mối khâu nối với các cơ quan, đơn vị có liên quan, Nhà đầu tư và chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tư vấn hỗ trợ giúp đỡ Doanh nghiệp và đề xuất tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư triển khai trên địa bàn tỉnh
- Tăng cường công tác giám sát sau cấp Quyết định chủ trương đầu tư, sau đầu tư, công tác thanh, kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất đai để tháo gỡ khó khăn vướng mắc kịp thời cho các dự án đầu tư và xử lý nghiêm các dự án, của Nhà đầu tư vi phạm quy trình đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ; duy trì đối thoại thường xuyên với các nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý lập thời các khó khăn, vướng mắc của các dự án đang hoạt động, đảm bảo các dự án hoạt động có hiệu quả, đúng tiến độ và nhằm củng cố lòng tin của các nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới.
2.3. Mục tiêu
- Năm 2022 là năm thứ 2 thực hiện Kế hoạch xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025. Các hoạt động thuộc chương trình XTĐT năm 2022 gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tỉnh Sơn La tích cực cải thiện môi trường đầu tư, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính góp phần nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, đặc biệt là thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực: Đất đai, đầu tư, xây dựng, lao động, v.v., đảm bảo các thủ tục hành chính thông thoáng, đơn giản, nhanh chóng, thuận tiện.
- Cập nhập, rà soát các chính sách ưu đãi đầu tư nhằm kịp thời tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung tạo động lực, sự đột phá về thu hút đầu tư vào tỉnh, phù hợp điều kiện đặc điểm của địa phương. Đẩy mạnh tuyên truyền về các chính sách ưu đãi, thủ tục đầu tư, kế hoạch thực hiện cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tăng cường cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, phấn đấu đưa chỉ số PCI của tỉnh tăng từ 1 đến 3 bậc trong năm 2022.
- Phấn đấu tăng số dự án được cấp chủ trương đầu tư tại tỉnh, số dự án hoàn thành trong năm, triển khai thực hiện các dự án đầu tư triển khai đúng tiến độ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến môi trường, an ninh.
3. Dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư 2022
Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh Sơn La dự kiến thực hiện 8 nội dung với các hoạt động xúc tiến đầu tư cụ thể sau:
3.1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư
- Tiến hành các hoạt động khảo sát, cập nhật thông tin, đánh giá tình hình thu hút đầu tư, nghiên cứu đối tác đầu tư trong tỉnh, trong nước và nước ngoài.
- Khảo sát tại các địa phương trong nước; tổ chức làm việc với các doanh nghiệp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính nhằm tăng cường thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp.
- Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, các cơ quan và tổ chức có liên quan để nghiên cứu, tìm kiếm và vận động các nhà đầu tư; chủ động và tích cực tham gia các đoàn xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
- Xác định rõ nhu cầu của từng đối tác để có phương thức, kênh liên lạc và hình thức xúc tiến hiệu quả.
- Đối với hoạt động Xúc tiến đầu tư nước ngoài, tăng cường kết nối với các đối tác bằng hình thức trực tuyến và thông qua cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài.
- Đăng ký tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài do các bộ, ngành trung ương tổ chức.
- Thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng bá, thu hút đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng trong nước; đặt hàng cơ quan truyền thông trong nước viết bài, làm phóng sự trên báo chí, truyền thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử; làm phim quảng bá môi trường đầu tư theo hợp đồng trọn gói.
- Ưu tiên thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên ngành, lồng ghép hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại và du lịch.
- Chú trọng giới thiệu thông tin về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư của tỉnh, tập trung thông tin trực tiếp tới các nhà đầu tư tiềm năng, gửi tài liệu tới các cơ quan đại diện Chính phủ, các văn phòng đại diện của các tập đoàn kinh tế lớn; quảng bá tại các sự kiện lớn, các đoàn khách ngoại giao đến thăm và làm việc với Lãnh đạo tỉnh, các đoàn công tác của tỉnh tham gia đoàn công tác của các Bộ, Ngành trung ương dự các hội nghị, hội thảo, hội chợ, diễn đàn có sự tham gia của các nhà đầu tư và các doanh nghiệp nước ngoài.
3.3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư
- Hướng dẫn hỗ trợ cho các Nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo trình tự, thủ tục, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai dự án đầu tư. Hướng dẫn các Nhà đầu tư triển khai hoạt động nghiên cứu, lập hồ sơ đề xuất triển khai dự án. Trình tự thủ tục đầu tư đất đai, xây dựng, môi trường ... theo quy định.
- Tổng hợp, rà soát, tháo gỡ khó khăn về thủ tục giao đất, cho thuê đất đối với dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các ngành, đơn vị, UBND các huyện, thành phố tháo gỡ một số khó khăn trong triển khai các dự án còn vướng mắc liên quan đối với quy định tại các Luật Đất đai, Luật Đầu tư, Luật Quản lý Thuế, Luật Quản lý tài sản công.
- Phối hợp hỗ trợ, giới thiệu Nhà đầu tư tìm hiểu các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh. Cung cấp, giới thiệu địa điểm thực hiện dự án cho nhà đầu tư; đẩy mạnh hoạt động của tư vấn hỗ trợ các nhà đầu tư, tăng cường công tác trợ giúp nhà đầu tư thực hiện các thủ tục hành chính nhằm đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án.
- Tăng cường xây dựng ban hành cơ chế chính sách của tỉnh trong thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, cụ thể hóa hướng dẫn các quy định pháp luật trong thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Nắm bắt tình hình triển khai thực hiện dự án; Hỗ trợ, giải quyết những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của các nhả đầu tư trong quá trình thực hiện dự án. Tích cực trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm về công tác xúc tiến đầu tư.
3.4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Tổ chức cập nhật hệ thống dữ liệu thông tin về định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành, chính sách hỗ trợ đầu tư, thủ tục đầu tư, tiềm năng, cơ hội cho các nhà đầu tư, đối tác đầu tư; tổng thể quy hoạch ngành, lĩnh vực ...
- Vận hành, hoạt động hiệu quả trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư phục vụ công tác quảng bá truyền thông của địa phương.
- Tổng hợp, cập nhập thông tin về chính sách, tiềm năng, cơ hội cho các nhà đầu tư, đối tác đầu tư vào địa bàn các huyện, thành phố và vào các ngành, lĩnh vực.
3.5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư
- Giới thiệu, cung cấp thông tin, định hướng kêu gọi thực hiện các dự án thu hút đầu tư quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
- Giới thiệu, cung cấp thông tin, công khai danh mục dự án mời gọi đầu tư, các dự án đã cấp chủ trương đầu tư trên các kênh thông tin, điện tử của tỉnh. Đăng tải thông tin các dự án có sử dụng đất đấu thầu, đấu giá, lựa chọn nhà đầu tư.
- Tiến hành rà soát, đánh giá tình hình các dự án kêu gọi đầu tư đã thực hiện và đăng tải lên các kênh thông tin, điện tử của tỉnh.
- Rà soát hồ sơ danh mục một số dự án nông nghiệp trọng điểm, tạo chuỗi giá trị cho ngành nông nghiệp của địa phương.
- Xây dựng danh mục các dự án đặc biệt khuyến khích đầu tư (dự án đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao dự án chế biến hoa quả quy mô lớn,...).
3.6. Xây dựng các ấn phẩm tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Xây dựng các tài liệu nghiên cứu tổng hợp, nghiên cứu chuyên đề về lao động, cơ sở hạ tầng, đào tạo, cải cách thủ tục hành chính, cơ chế ưu đãi đầu tư vào Khu công nghiệp Mai Sơn (Giai đoạn II), Khu công nghiệp Vân Hồ.
- Xây dựng các chuyên đề hoặc bài báo, tạp chí; các chương trình phát thanh, truyền hình quảng bá về Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, đầu tư nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao để đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
- Rà soát cập nhật thông tin các ấn phẩm chuyên đề về các ngành, lĩnh vực, địa bàn ưu tiên thu hút đầu tư.
3.7. Đào tạo tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư
- Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn kỹ năng xúc tiến đầu tư; nghiệp vụ hỗ trợ doanh nghiệp do các Bộ, Ban, ngành tổ chức nhằm nâng cao kiến thức cho cán bộ các sở, ngành và lãnh đạo, nhân viên của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, cử cán bộ thực hiện công tác xúc tiến đầu tư đi học hỏi kinh nghiệm tại một số địa phương có hoạt động xúc tiến đầu tư.
- Tiếp tục nâng cao trình độ về kỹ năng xúc tiến đầu tư, pháp luật về đầu tư, ngoại ngữ cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư. Từng bước xây dựng đội ngũ làm công tác xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra.
- Ưu tiên tuyển dụng các cán bộ có năng lực và kinh nghiệm về nghiệp vụ, ngoại ngữ, khả năng phân tích tiếp cận thị trường.
3.8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
- Kết nối các nhà đầu tư tiềm năng, hợp tác với các tổ chức, Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm xây dựng kênh thông tin hiệu quả về môi trường đầu tư, định hướng thu hút đầu tư trong hoạt động xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp.
- Tăng cường kết nối để xây dựng các chương trình công tác, làm việc cụ thể với các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam như Cơ quan hợp tác phát triển quốc tế Hàn Quốc (KOICA), Cơ quan xúc tiến thương mại và đầu tư Hàn Quốc (KOTRA), Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản (Jetro)...để đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp.
- Tham gia thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư, các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế do các Bộ, ngành, địa phương tổ chức theo kế hoạch năm 2022.
- Tham gia diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, chương trình thường niên về xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch do bộ ngành, các địa phương, tỉnh Sơn La tổ chức.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đơn vị chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu tổ chức, triển khai thực hiện từng nội dung của Kế hoạch. Các Sở, ngành và đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với đơn vị chủ trì để thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Sở Tài chính căn cứ vào nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch, cân đối, bố trí nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động xúc tiến đầu tư năm 2022.
3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và báo cáo thường xuyên với Lãnh đạo UBND tỉnh về kết quả thực hiện Kế hoạch của các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan.
4. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình, tổ chức triển khai thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư năm 2022 của tỉnh đảm bảo hiệu quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BIỂU TỔNG HỢP CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2022
(Kèm theo Chương trình số: 36/CTr-UBND ngày 07/01/2022 của UBND tỉnh Sơn La)
TT | Tên hoạt động xúc tiến đầu tư | Loại hoạt động | Thời gian tổ chức | Đơn vị chủ trì thực hiện | Địa điểm tổ chức | Địa bàn/ tỉnh/vùng kêu gọi đầu tư | Đơn vị phối hợp | Dự kiến kinh phí | ||||
Trong nước | Nước ngoài | Chương trình Xúc tiến đầu tư quốc gia | Ngân sách của Bộ/Địa phương | Khác (Xã hội hóa) | Tổng kinh phí | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | (13)=(10) |
| Tổng số |
|
|
|
|
|
|
| - | 8.525 | 1.630 | 10.155 |
1 | Tham gia gian hàng Hội chợ đặc sản vùng miền Việt Nam | Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu thế và đối tác đầu tư | Theo KH của đơn vị tổ chức | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Doanh nghiệp, hợp tác xã |
| 70 |
| 70 |
2 | Tham gia gian hàng tại "Hội chợ triển lãm Công thương khu vực phía Bắc | Theo KH của đơn vị tổ chức | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Doanh nghiệp, hợp tác xã |
| 70 |
| 70 | |
3 | Tổ chức tham gia Hội chợ Du lịch Quốc tế VTTM tại Hà Nội | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Doanh nghiệp, hợp tác xã |
| 200 |
| 200 | |
4 | Tổ chức 02 đoàn Farmtrip, khảo sát, giới thiệu điểm đến, kết nối các tour, tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan |
| 200 |
| 200 | |
5 | Tham gia chương trình năm du lịch quốc gia 2022 tại Quảng Nam | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Doanh nghiệp, hợp tác xã |
| 150 |
| 150 | |
6 | Tổ chức gian hàng tham gia Hội chợ triển lãm Quốc tế tại thị trường Trung Quốc | Xây dựng hình ảnh tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng cơ hội và kết nối đầu tư | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT |
| x |
| Các đơn vị có liên quan, doanh nghiệp, HTX |
| 200 | 300 | 500 |
7 | Xây dựng chuyên mục tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư, thương mại, và du lịch Sơn La | Xây dựng hình ảnh tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng cơ hội và kết nối đầu tư | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Sở Thông tin, Truyền thông |
| 600 | 0 | 600 |
7,1 | Phối hợp với các đơn vị phương tiện thông tin đại chúng trung ương và địa phương xây dựng các chuyên mục quảng bá, tuyên truyền và xuất khẩu nông sản an toàn tỉnh Sơn La | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan |
| 500 |
| 500 | |
7,2 | Tổ chức khai thác hiệu quả Cổng thông tin điện tử tỉnh Sơn La; Trang thông tin điện tử của Sở Công thương, Sở NN&PTNT, Sở VHTT&DL, Hiệp hội du lịch, Sở TT&TT; Trang thông tin các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình địa phương và Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; | Năm 2022 | VP UBND tỉnh |
|
|
| Các Sở Công thương, Sở NN&PTNT, Sở VHTT&DL, Hiệp hội du lịch, Sở TT&TT |
| 100 |
| 100 | |
8 | Tổ chức Tuần lễ thương mại, du lịch và nông sản an toàn tỉnh Sơn La (tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài) | Quý III, IV năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan, doanh nghiệp, HTX |
| 300 | 120 | 420 | |
9 | Tổ chức Tuần lễ thương mại, du lịch và nông sản an toàn tỉnh Sơn La (tại thành phố Đà Nẵng) | Xây dựng hình ảnh tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng cơ hội và kết nối đầu tư | Quý II năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan, doanh nghiệp, HTX |
| 500 | 150 | 650 |
10 | Tổ chức Tuần lễ thương mại, du lịch và nông sản an toàn tỉnh Sơn La (tại thành phố Hải Phòng) | Quý II năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan, doanh nghiệp, HTX |
| 300 | 120 | 420 | |
11 | Tổ chức Tuần lễ Nhãn và nông sản an toàn tỉnh Sơn La (tại tp Hạ Long) | Quý III năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan, doanh nghiệp, HTX |
| 300 | 120 | 420 | |
12 | Tổ chức Tuần lễ Nhãn và nông sản an toàn tỉnh Sơn La (tại tp Vinh- Nghệ An) | Quý III năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan, doanh nghiệp, HTX |
| 300 | 120 | 420 | |
13 | Tiếp tục duy trì hoạt động của quầy thông tin, giới thiệu sản phẩm tại Nhà khách Thanh Xuân. Đánh giá tính hiệu quả, đổi mới hình thức quản lý, khai thác theo hướng nâng cao chất lượng hoạt động của Quầy, đảm bảo đúng tính chất, mục đích quảng bá các sản phẩm chủ lực | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Doanh nghiệp, hợp tác xã |
|
| 50 | 50 | |
14 | Tổ chức gian hàng tham gia Hội chợ, triển lãm do các tỉnh tổ chức | Xây dựng hình ảnh tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng cơ hội và kết nối đầu tư | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan |
| 200 | 300 | 500 |
15 | Phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND các huyện, tổ chức các Lễ hội nông sản gắn với quảng bá, xúc tiến thương mại tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn tinh. | Theo KH của từng huyện | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan |
| 50 |
| 50 | |
16 | Xây dựng các điểm nhận diện thương hiệu sản phẩm nông sản, thực phẩm an toàn tỉnh Sơn La tại các Siêu thị trên địa bàn TP Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Hồ Chí Minh | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT |
|
|
| Các đơn vị có liên quan, doanh nghiệp, HTX |
| 700 |
| 700 | |
17 | Tổ chức sự kiện du lịch "Sắc màu Sơn La-Tây Bắc" tại Tp Hà Nội" | Năm 2022 | Sở VHTT&DL |
|
|
| Tổng cục DL, Sở VH&TT, DL Hà Nội, các sở, ban, ngành liên quan tỉnh Sơn La |
| 1500 |
| 1500 | |
18 | Tổ chức sự kiện du lịch "Mùa hoa Ban" | Năm 2022 | Sở VHTT&DL | x |
|
| UBND huyện Vân Hồ, các sở, ban, ngành liên quan |
| 700 |
| 700 | |
19 | Tổ chức Hội nghị trực tuyến kết hợp với trực tiếp xúc tiến tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông sản Sơn La | Xây dựng hình ảnh tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng cơ hội và kết nối đầu tư | Quý II năm 2022 | Sở Công thương |
|
|
| Các đơn vị có liên quan |
| 200 |
| 200 |
20 | Tổ chức các hoạt động và chương trình hợp tác phát triển du lịch của 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Doanh nghiệp, hợp tác xã |
| 120 |
| 120 | |
21 | Chương trình tiếp đón nhà đầu tư, doanh nghiệp vào đầu tư tại tỉnh Sơn La | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan |
| 300 | 200 | 500 | |
22 | Xây dựng phóng sự trên VTV1 về giới thiệu công tác thu hút đầu tư của tỉnh | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan |
| 400 | 100 | 500 | |
23 | Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; tiềm năng, thị trường, đối tác và cơ hội đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư | Hỗ trợ, hướng dẫn tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư | Năm 2022 | Ban quản lý Khu Công nghiệp |
|
|
| Các Sở, Ban Ngành liên quan |
| 30 |
| 30 |
24 | Tổ chức Chương trình Cà phê doanh nhân/ Đối thoại DN năm 2022 | Năm 2022 | Sở KH&ĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan |
| 20 |
| 20 | |
25 | Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; hệ thống hóa cơ sở dữ liệu về môi trường đầu tư, chính sách pháp luật Nhà nước; các lĩnh vực kêu gọi đầu tư của tỉnh; các đề án, chương trình hành động về môi trường đầu tư và nâng cao chỉ số PCI trên trang thông tin điện tử của Trung tâm XTĐT và Ban Quản lý các KCN tỉnh | Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư | Năm 2022 | Sở KH&ĐT; Ban Quản lý các KCN; Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, tp |
|
|
| 0 |
26 | Duy trì trang thông tin điện tử của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh | Năm 2022 | Ban quản lý Khu Công nghiệp | x |
|
| Sở Thông tin, Truyền thông |
| 20 |
| 20 | |
27 | Duy trì hoạt động trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến đầu tư; trang thông tin điện tử du lịch Sơn La. Phối hợp cung cấp thông tin trang thông tin điện tử 8 tỉnh Tây Bắc mở rộng | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Trung tâm Công nghệ thông tin và truyền thông Sơn La |
| 25 |
| 25 | |
28 | Rà soát, bổ sung Danh mục dự án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La đăng tải trên trang thông tin điện tử của các sở, ban ngành, Trung tâm Xúc tiến Đầu của Ban Quản lý các KCN tỉnh | Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư | Quý II, III năm 2022 | Sở KH&ĐT; Quản lý các KCN, các sở, ban ngành; Trung tâm XTĐT, Ban | x |
|
| Sở Thông tin, Truyền thông |
|
|
| 0 |
29 | Xây dựng, tái bản các tài liệu xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch của tỉnh | Xây dựng ấn phẩm, tài liệu phục vụ thu hút đầu tư | năm 2022 | Trung tâm XTĐT |
|
|
| Các Sở, Ban ngành; UBND các huyện, thành phố |
| 300 |
| 300 |
30 | Tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch | Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư | Năm 2022 | Ban quản lý KCN, Trung tâm XTĐT | x |
|
| Bộ KH&ĐT, Trung tâm XTĐT phía Bắc; Cục Xúc tiến Thương mại |
| 50 |
| 50 |
31 | Tổ chức Đoàn công tác học tập kinh nghiệm về Xúc tiến đầu tư | Năm 2022 | Sở KH&ĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan |
| 200 | 50 | 250 | |
32 | Tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư nước ngoài do Trung ương, tỉnh tổ chức | Năm 2022 | Sở KH&ĐT; Ban quản lý Khu Công nghiệp; Trung tâm XTĐT |
| x |
| Sở Ngoại vụ, Sở Nội vụ |
| 150 |
| 150 | |
33 | Tổ chức lớp tập huấn về nghiệp vụ du lịch và thương mại trên địa bàn tỉnh | Năm 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các đơn vị có liên quan |
| 170 |
| 170 | |
34 | Thành lập Đoàn công tác của tỉnh làm việc với Đại sứ quán các nước Trung quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Úc, các nước Tây Âu, Đông Âu, Trung Đông để đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến | Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư | Nam 2022 | Trung tâm XTĐT | x |
|
| Các Sở, Ban Ngành liên quan |
| 200 |
| 200 |