Hệ thống pháp luật

Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24325

Câu hỏi:

Nhờ luật sư tư vấn sự việc như sau: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên tôi nhưng hiện người khác đang canh tác. Còn tôi hiện đang canh tác trên đất của họ, sự nhầm lẫn này bắt đầu từ năm 1990, nay tôi mới phát hiện. Tôi muốn đổi đất theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà nhà nước đã cấp thì phải làm như thế nào và thủ tục trình tự ra sao. Sự việc đã được hòa giải ở uỷ ban nhân dân xã nhưng không thành công, mong luật sư giúp đỡ.  Xin chân thành cảm ơn luật sư

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

 Luật Đất đai năm 2013

 Nghị định 43/2014/NĐ- CP 

 Thông tư 24/2014/TT- BTNMT 

2. Nội dung tư vấn

Xem xét thông tin bạn cung cấp, thì trước hết có thể thấy, mặc dù bạn không nói rõ mảnh đất mà đang có sự nhầm lẫn ở đây thuộc nhóm đất gì, tuy nhiên, nó được sử dụng để "canh tác" nên có thể hiểu đây là mảnh đất thuộc nhóm đất nông nghiệp. Trong trường hợp này, để giải quyết vấn đề của bạn, sẽ có các giải pháp như sau:

Thứ nhất, bạn có thể thực hiện quyền chuyển đổi của người sử dụng đất.

 Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013 thì bạn được quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình khác. Đồng thời tại Điều 190 Luật đất đai thì: 

"Điều 190. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ."

Nếu trong trường hợp hai mảnh đất này nằm trong trong địa bàn xã, phương, thị trấn thì có thể chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình kia để thuận lợi cho sản xuất và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, trong trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất đòi hỏi phải có sự đồng thuận của cả hai bên.

Trình tự, thủ tục thực hiện việc chuyển đổi quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Nghị định 43/2014/NĐ-CPThông tư 24/2014/TT- BTNMT, cụ thể như sau:

– Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.

– Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nong nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn và gửi phươg án đến phòng tài nguyên và môi trường.

– Người sử dụng đất sẽ chuẩn bị hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật và nộp tại cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sự dụng đất . Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận gồm:

Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu 10/ĐK của từng hộ gia đình, cá nhân

Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp hoặc bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đối với trường hợp đất đang thế chấp tại tổ chức tín dụng;

Văn bản thỏa thuận về việc chuyển đổi quyền sử sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân; 

Phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.

>>> Luật sư tư vấn quy định về chuyển đổi quyền sử dụng đất: 024.6294.9155

Đất nông nghiệp có được tách thửa không? Diện tích tối thiểu tách thửa?

Thứ hai: khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Toà án

Nếu trong trường hợp việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước đó là đúng theo quy định và hai bên không thoả thuận được về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và có căn cứ về bên kia đang canh tác trên đất của bạn thì bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Toà án nhân dân có thẩm quyền yêu cầu đòi lại quyền sử dụng đất của mình.

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, việc giải quyết tranh chấp đất đai bắt buộc phải thông qua hoà giải cơ sở. Trong trường hợp nếu hai bên đã hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã mà không thành thì sẽ làm đơn khởi kiện ra Toà án nhân dân nơi có bất động sản để yêu cầu giải quyết tranh chấp.

Thủ tục giải quyết tranh chấp thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Theo đó bạn tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khởi kiện vụ án tại  Tòa án nơi có bất động sản.

Hồ sơ gồm có:

– Đơn khởi kiện

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ.

Sau khi Toà án nhân hồ sơ, bạn tạm ứng án phí và hoàn chỉnh hồ sơ, đơn khởi kiện theo yêu cầu của Tòa án. Toà án thụ lý vụ án và giải quyết tranh chấp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn