Chuyển mục đích sử dụng đất có phải xin phép không?
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Một trong những nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 đó là: “Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.”
Trong trường hợp này, gia đình bạn được giao đất để trồng lúa vì thế gia đình bạn phải có nghĩa vụ sử dụng đất đúng với mục đích sử dụng đất được giao đó là trồng lúa. Trong trường hợp khi bạn muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang trồng các cây lâu năm như cà phê, hồ tiều thì bạn phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 như sau:
“1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
e) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
g) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.”
Như vậy, trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 vì thế khi chuyển sang trồng các cây lâu năm trên bạn phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Vì thế việc giải thích trên của cán bộ xã về việc khi chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền là hoàn toàn đúng.
Về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013 có quy định như sau:
“2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.”
Như vậy, thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp của gia đình bạn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Như vậy, việc cán bộ yêu cầu bạn phải đến Ủy ban nhân dân cấp xã xin phép là không đúng.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Đất được chuyển nhượng không đúng mục đích sử dụng đất
– Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất bị xử phạt như thế nào?
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại
–Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691