Chuyển người lao động làm công việc khác
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:
Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.
Điều 8. Tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác
Người sử dụng lao động tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động tại Khoản 1 Điều 31 của Bộ luật lao động năm 2012 được quy định như sau:
1. Người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:
a) Thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh;
b) Áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Sự cố điện, nước;
d) Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
2. Người sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy của doanh nghiệp trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại Khoản 3 Điều này mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Khoản 1 Điều 98 của Bộ luật lao động năm 2012.
Điều chuyển công việc của người lao động sang làm công việc khác với hợp đồng lao động đã ký trong vòng 60 ngày cộng dồn trong một năm. Tức là 1 năm người sử dụng lao động theo Điều 31 Bộ luật lao động nêu trên chỉ được điều chuyển người lao động sang làm công việc khác với hợp đồng lao động đã ký trong vòng 60 ngày. Nếu hết thời hạn 60 ngày điều chuyển trong 1 năm nếu muốn điều chuyển thì phải có sự đồng ý của người lao động. Có thể có nhiều quyết định điều chuyển nhưng trong 1 năm thì không được quá 60 ngày điều chuyển công việc của người lao động.
Nếu công ty điều chuyển từ ngày 15/11/2015 sang đến năm 2016 thì thời hạn 60 ngày là ngày 15/01/2016 hay là ngày 03/02/2016. Nếu như bạn chưa bị điều chuyển lần nào và đây là lần đầu thì sẽ tính từ ngày có quyết định điều chuyển. Như vậy Nếu công ty điều chuyển từ ngày 15/11/2015 sang đến năm 2016 thì thời hạn 60 ngày là ngày 15/01/2016. Và nếu năm 2016 sau ngày 15/01/2016 công ty muốn điều chuyển bạn nữa thì thời gian điều chuyền sẽ còn là 45 ngày vì bạn đã có một quyết định điều chuyển trong năm 2016 là 15 ngày nêu trên.
Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Quy định của pháp luật về việc tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác
Thủ tục đăng ký bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp, người lao động– Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động
– Hỏi về điều chuyển người lao động sang làm công việc khác
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
——————————————————–
THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:
– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua điện thoại
– Tư vấn luật lao động miễn phí qua điện thoại
– Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài 24/7
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691