Chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi cắt nhỏ diện tích bán nhưng chưa ra sổ
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
– Căn cứ Điều 106 Luật đất đai năm 2003 quy định về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
"Điều 106. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 110; khoản 2 và khoản 3 Điều 112; các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 113; khoản 2 Điều 115; điểm b khoản 1, các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 119; điểm b khoản 1, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 120 của Luật này khi có các điều kiện sau đây:
a) Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Mục 4 Chương II của Luật này."
– Khoảng thời gian bạn trình bày gần đây xác định khoảng thời gian trước 2017. Căn cứ Điều 217 Bộ luật dân sự 2005 quy định về sở hữu chung hợp nhất như sau:
"Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không phân chia.
2. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung"
Như vậy, thời điểm năm 2005, theo quy định tại Điều 106 Luật đất đai năm 2003, miếng đất mà anh trai bạn mua nếu đủ các điều kiện được phép chuyển nhương bao gồm: có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đất không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất thì giao dịch chuyển nhượng đất là hợp pháp.
Với lý do diện tích đất nhỏ, không đủ diện tích tối thiểu để tách thửa nên không không tách thửa và làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được nên anh trai bạn không sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng quy định của pháp luật.
Miếng đất do nhiều người cùng mua theo phần thì được coi là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất theo quy định tại Điều 217 Bộ luật dân sự 2005 thì vẫn có thể làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với các chủ sở hữu cùng đứng tên. Ghi tên theo quy định tại Điều 3 Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT
– Căn cứ Điều 122 Điều 127 Bộ luật dân sự 2005 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
"Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định."
"Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu."
Như vậy, cần phải kiểm tra xem thời điểm người chủ đất cũ giao dịch mua bán với người chủ đất mới thì mảnh đất này có không còn thuộc sở hữu của người chủ đất cũ nữa hay không để làm cơ sở. Hợp đồng giữa anh bạn với chủ cũ đã ký tên và được Ủy ban nhân xã chứng nhận, vậy việc thiết lập hợp đồng mua bán mới là không đúng. Trường hợp này do anh bạn không làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhưng thủ tục mua bán đúng theo quy định của pháp luật đất đai thời điểm đó, nếu có xảy ra tranh chấp bạn có thể khởi kiện tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu theo quy định nêu trên.
Hiện tại đất anh bạn đang sử dụng là đất nông nghiệp, không phải đất thổ cư, nếu như anh bạn xây dựng nhà trên đất nông nghiệp là sai mục đích sử dụng đất và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Căn cứ điểm a khoản 7 Điều 13 Nghị định 121/2013/NĐ-CP:
"Điều 13. Vi phạm quy định về tổ chức thi công xây dựng
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng;"
Đất nông nghiệp là đất không được phép xây dựng, nếu anh trai bạn tự ý xây dựng công trình trên đất không được phép xây dựng thì sẽ bị xử phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đống.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691