Hệ thống pháp luật

Chuyển quyền sử dụng đất khi đang thi hành án phạt tù

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24185

Câu hỏi:

Luật sư xin hỏi, Bạn tôi bị án tù giam, muốn bán đất vì hiện tại con gái của anh ấy đang cần một khoản tiền gấp. Xin hỏi nếu mà muốn chuyển quyền sử dụng đất thì bạn tôi có bị hạn chế. Và khi bị án tù thế này thì không thể công chứng được hợp đồng mua bán cũng như là sang tên diện tích đất này được. Như vậy, bạn tôi phải làm sao?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Trước tiên liên quan đến quyền của người đang thi hành án thì người đang thi hành án vẫn là một công dân Việt Nam. Khi bị áp dụng hình phạt thì có một số quyền của họ sẽ bị hạn chế nhưng vẫn có những quyền cần được đảm bảo. Theo đó nếu không bị pháp luật hoặc Tòa án tước quyền thì người chấp hành án vẫn có các quyền công dân trong đó có quyền được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trước tiên, bên mua đất cũng như người bạn đang chấp hành án phạt tù của bạn cần thỏa thuận lập một hợp đồng mua bán đất. Sau đó hợp đồng mua bán đất này cần được mang đi công chứng. Do bạn của bạn đang chấp hành án tù cho nên không thể đi khỏi nơi đang chấp hành hình phạt cho nên việc công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang chấp hành án phạt tù được thực hiện như sau:

– Nộp một hồ sơ yêu cầu công chứng (việc nộp hồ sơ có thể do một người khác trong số những người tham gia giao dịch thực hiện mà không nhất thiết phải do người đang chấp hành án phạt tù thực hiện), bao gồm:

Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu;

Dự thảo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);

Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

– Sau khi nhận hồ sơ thấy đầy đủ và phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan thực hiện công chứng sẽ tiến hành thủ tục cần thiết theo quy định.

Tại khoản 2, Điều 44 Luật công chứng quy định về địa điểm công chứng:

“Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng”.

Đối chiếu với quy định nêu trên, bạn của bạn đang chấp hành án phạt tù tại trại giam nên thuộc đối tượng được yêu cầu công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, cụ thể là tại trại giam nơi người đó đang chấp hành án.

Thủ tục cho người đang chấp hành án ký vào hợp đồng được thực hiện như thủ tục công chứng thông thường theo quy định tại khoản 7 và khoản 8, Điều 40 của Luật công chứng:

“7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.

8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch”.

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn