- 1 Directive No. 16/CT-TTg dated March 31, 2020 on implementation of urgent measures for prevention and control of Covid-19
- 2 Directive No. 15/CT-TTg dated March 27, 2020 on climax stage of Covid-19 control effort
- 3 Resolution No. 128/NQ-CP dated October 11, 2021 on provision regulations on “Safety, flexibility, and effective control of COVID-19 epidemic”
- 1 Directive No. 16/CT-TTg dated March 31, 2020 on implementation of urgent measures for prevention and control of Covid-19
- 2 Directive No. 15/CT-TTg dated March 27, 2020 on climax stage of Covid-19 control effort
- 3 Resolution No. 128/NQ-CP dated October 11, 2021 on provision regulations on “Safety, flexibility, and effective control of COVID-19 epidemic”
- 1 Directive No. 16/CT-TTg dated March 31, 2020 on implementation of urgent measures for prevention and control of Covid-19
- 2 Directive No. 15/CT-TTg dated March 27, 2020 on climax stage of Covid-19 control effort
- 3 Resolution No. 128/NQ-CP dated October 11, 2021 on provision regulations on “Safety, flexibility, and effective control of COVID-19 epidemic”
- 1 Directive No. 16/CT-TTg dated March 31, 2020 on implementation of urgent measures for prevention and control of Covid-19
- 2 Directive No. 15/CT-TTg dated March 27, 2020 on climax stage of Covid-19 control effort
- 3 Resolution No. 128/NQ-CP dated October 11, 2021 on provision regulations on “Safety, flexibility, and effective control of COVID-19 epidemic”
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2022/TT-BTC | Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2022 |
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 24 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội giao Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thực hiện một số giải pháp cấp bách trong phòng, chống dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm và Thông tư số 04/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Bổ sung tiết e vào sau tiết đ điểm 1.1 khoản 1 Điều 21 như sau:
“e. Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận thay đổi thời hạn thanh toán phí bảo hiểm hoặc thỏa thuận nợ phí bảo hiểm mà không cần tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh thanh toán phí bảo hiểm khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm (bao gồm trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) tại các địa phương áp dụng giãn cách xã hội theo quy định tại Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 hoặc các khu vực bị cách ly y tế, phong tỏa ổ dịch để kiểm soát dịch bệnh COVID-19 theo văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc địa phương được xác định cấp độ dịch COVID-19 là nguy cơ rất cao, nguy cơ cao theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ ban hành quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19”.
- Bên mua bảo hiểm phát sinh nghĩa vụ thanh toán phí bảo hiểm trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 cho đến khi Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch COVID-19. Trong mọi trường hợp, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm không vượt quá thời hạn bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm”.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
“Điều 3. Phí bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm của từng loại xe cơ giới được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 04/2021/TT-BTC.
2. Chủ xe cơ giới và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận kéo dài thời hạn bảo hiểm tương ứng thời gian xe cơ giới không tham gia giao thông, không hoạt động do áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 đảm bảo phù hợp pháp luật kinh doanh bảo hiểm, pháp luật dân sự và quy định pháp luật có liên quan khi đáp ứng điều kiện sau đây:
Chủ xe cơ giới tại các địa phương áp dụng giãn cách xã hội theo quy định tại Chỉ thị số 15/CT-TTg, Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc các khu vực bị cách ly y tế, phong tỏa ổ dịch để kiểm soát dịch bệnh COVID-19 theo văn bản của cấp có thẩm quyền hoặc địa phương được xác định cấp độ dịch COVID-19 là nguy cơ rất cao, nguy cơ cao theo quy định tại Nghị quyết số 128/NQ-CP trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 cho đến khi Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch COVID-19”.
2. Bổ sung khoản 9 vào sau khoản 8 Điều 5 như sau:
“9. Trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 3 năm 2021 cho đến khi Thủ tướng Chính phủ công bố hết dịch COVID-19, Hội đồng Quản lý Quỹ có thể đề xuất Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam báo cáo Bộ Tài chính xem xét, cho phép sử dụng số dư Quỹ các năm trước cho các nội dung chi quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này; mức chi của từng nội dung này không vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này tương ứng với mức tối đa 1% theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 03/2021/NĐ-CP”.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |