- 1 Law No. 83/2015/QH13 dated June 25, 2015, on state budget
- 2 Decree No. 20/2021/ND-CP dated March 15, 2021 on social support policies for social protection beneficiaries
- 3 Decision No. 09/2022/QD-TTg dated April 4, 2022 on credit for students with difficult family circumstances to buy personal computers and equipment for online learning
- 1 Law No. 83/2015/QH13 dated June 25, 2015, on state budget
- 2 Decree No. 20/2021/ND-CP dated March 15, 2021 on social support policies for social protection beneficiaries
- 3 Decision No. 09/2022/QD-TTg dated April 4, 2022 on credit for students with difficult family circumstances to buy personal computers and equipment for online learning
- 1 Law No. 83/2015/QH13 dated June 25, 2015, on state budget
- 2 Decree No. 20/2021/ND-CP dated March 15, 2021 on social support policies for social protection beneficiaries
- 3 Decision No. 09/2022/QD-TTg dated April 4, 2022 on credit for students with difficult family circumstances to buy personal computers and equipment for online learning
BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2022/TT-BTTTT | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2022 |
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Thực hiện Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025.
1. Thông tư này quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích; danh sách các thôn, bản, làng, ấp, buôn, bon, phum, sóc, đảo có hộ dân sinh sống (sau đây gọi chung là thôn) thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông; hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích; hoạt động thông tin, tuyên truyền và kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Nội dung hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc Chương trình thực hiện theo Thông tư số 09/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện hỗ trợ máy tính bảng và dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng máy tính bảng thuộc Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025. Riêng các nội dung quy định về tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho các đối tượng được nhận máy tính bảng thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng quản lý nhà nước liên quan đến thực hiện Chương trình.
2. Ủy ban nhân dân các cấp.
3. Các hộ gia đình, thành viên hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo; gia đình chính sách người có công với cách mạng và gia đình chính sách xã hội.
4. Các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông (bao gồm cả điểm trường, nếu có) và các trạm y tế xã.
5. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối viễn thông.
6. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tham gia quản lý, triển khai, giám sát thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
Trong Thông tư này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1. Chương trình là gọi tắt của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Hộ nghèo, hộ cận nghèo là hộ gia đình được cấp có thẩm quyền công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 được Chính phủ quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021.
3. Gia đình chính sách người có công với cách mạng là hộ gia đình có thành viên là đối tượng trực tiếp và đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Gia đình chính sách xã hội là hộ gia đình có thành viên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
5. Chủ hộ là người đứng tên chủ hộ trong Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo của hộ gia đình.
6. Người đại diện hộ gia đình:
a) Là người có có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự; có tên trong Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và trong danh sách hộ gia đình được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt thay mặt hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do Chương trình hỗ trợ hoặc các trường hợp khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định người đại diện hộ gia đình để nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh;
b) Người có tên trong Sổ hộ khẩu hoặc trong Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo của hộ gia đình đứng tên chủ thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.
7. Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là số tiền Chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp để bù đắp một phần chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên cơ sở chi phí cung cấp dịch vụ từng dịch vụ viễn thông phổ cập của doanh nghiệp và tỷ lệ phần trăm (%) hỗ trợ chi phí của Chương trình do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
8. Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích là số tiền Chương trình hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích trong khoảng thời gian cụ thể (thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích) theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
9. Khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông là các thôn đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau đây:
a) Thôn đã có điện thuộc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và các khu vực khác doanh nghiệp viễn thông không có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;
b) Đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 chưa có dịch vụ viễn thông di động mặt đất hoặc dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất hoặc chưa có cả hai dịch vụ này.
10. Xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn là xã khu vực III theo danh sách ban hành kèm theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo theo danh sách tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025.
11. Xã đảo là các xã được Thủ tướng Chính phủ công nhận theo tiêu chí, điều kiện, thủ tục công nhận xã đảo quy định tại Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Tiêu chí, điều kiện, thủ tục công nhận xã đảo.
12. Huyện đảo, bao gồm các huyện: Cô Tô, Vân Đồn, Cát Hải, Bạch Long Vĩ, Cồn Cỏ, Hoàng Sa, Lý Sơn, Trường Sa, Phú Quý, Côn Đảo, Kiên Hải và thành phố Phú Quốc.
13. Doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối viễn thông là doanh nghiệp có hoạt động sản xuất thiết bị đầu cuối viễn thông cố định hoặc di động có thể đấu nối vào điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin của người sử dụng.
14. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng được phép kinh doanh ít nhất 01 (một) dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông công ích ban hành tại Thông tư này.
1. Chương trình hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với nguồn kinh phí của Chương trình.
2. Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích không trùng lặp với các chương trình, đề án, dự án khác.
3. Đảm bảo công khai, dân chủ về đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ.
4. Đảm bảo vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức có liên quan và của nhân dân.
DANH MỤC, CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 5. Danh mục dịch vụ viễn thông công ích
Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông bắt buộc và dịch vụ viễn thông phổ cập.
1. Dịch vụ viễn thông bắt buộc, bao gồm:
a) Dịch vụ viễn thông phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn (gồm: dịch vụ điện thoại; dịch vụ truyền dữ liệu qua vệ tinh; dịch vụ nhắn tin qua mạng viễn thông di động mặt đất);
b) Dịch vụ viễn thông di động hàng hải (qua hệ thống đài thông tin duyên hải) phục vụ các sự kiện tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
c) Dịch vụ viễn thông phục vụ liên lạc khẩn cấp đến các số 113, 114 và 115.
2. Dịch vụ viễn thông phổ cập, bao gồm:
a) Dịch vụ viễn thông cố định mặt đất:
- Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.
- Dịch vụ truyền số liệu (truyền dẫn cáp quang, truyền dẫn viba, truyền dẫn vệ tinh) để kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển.
b) Dịch vụ viễn thông di động mặt đất:
- Dịch vụ điện thoại.
- Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng.
- Dịch vụ nhắn tin.
c) Dịch vụ viễn thông di động hàng hải (dịch vụ điện thoại) phục vụ liên lạc cho ngư dân trên tàu, thuyền Việt Nam đánh bắt hải sản trên biển.
Điều 6. Tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích
1. Chất lượng dịch vụ viễn thông công ích đáp ứng theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
a) QCVN 36:2015/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông di động mặt đất;
b) QCVN 35:2019/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ điện thoại trên mạng viễn thông cố định mặt đất;
c) Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất: Áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 34:2019/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất;
d) Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất: Áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 81:2019/BTTTT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng dịch vụ truy nhập Internet trên mạng viễn thông di động mặt đất.
2. Đối với các dịch vụ viễn thông công ích chưa có trong các quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 Điều này, thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 7. Giá dịch vụ viễn thông công ích
1. Giá dịch vụ viễn thông công ích thuộc danh mục dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
2. Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định giá dịch vụ viễn thông công ích theo quy định của pháp luật về giá.
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 8. Khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông
Khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông đến năm 2025, bao gồm:
1. Các thôn trong danh sách tại Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Các thôn trong danh sách tại Phụ lục XI ban hành kèm theo Thông tư này khi đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Thông tư này.
3. Các thôn khác đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư này do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố trên cơ sở đề nghị của các địa phương.
Điều 9. Đối tượng, nội dung, phương thức và thời gian hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
1. Đối tượng được hỗ trợ: Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) cung cấp các dịch vụ sau đây ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
a) Dịch vụ viễn thông di động mặt đất;
b) Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.
2. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ tài chính để doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung cấp các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này, bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí duy trì, vận hành khai thác.
3. Phương thức thực hiện:
a) Đặt hàng đối với doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến ngày 31 tháng 8 năm 2022;
b) Đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2022 chưa có các dịch vụ này (theo danh sách do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố).
Việc đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phải đảm bảo hoàn thành ký kết hợp đồng trong quý I năm 2023 và doanh nghiệp được lựa chọn thực hiện các gói thầu cung cấp dịch vụ trước ngày 01 tháng 10 năm 2023.
c) Giao kế hoạch cung cấp dịch vụ: Trường hợp không thực hiện được các phương thức theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn doanh nghiệp để giao kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này.
Các doanh nghiệp được giao kế hoạch trước 30 tháng 6 năm 2023 và doanh nghiệp phải đảm bảo tiến độ triển khai để cung cấp dịch vụ trong 06 tháng, kể từ thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông giao kế hoạch.
4. Thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ doanh nghiệp: Từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp bắt đầu cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông nhưng không sớm hơn ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Thời điểm cụ thể do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ báo cáo và được Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận theo Mẫu số 04/BBXN-KVKK, Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Thời gian được hỗ trợ: Từ thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ theo quy định tại khoản 4 Điều này đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
1. Thiết kế tiêu chuẩn công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng thiết kế tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này đối với khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông để làm cơ sở xây dựng suất đầu tư, theo các địa bàn sau:
a) Vùng 1: Gồm các tỉnh: Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Hòa Bình, Lai Châu, Sơn La, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang;
b) Vùng 2: Gồm các tỉnh, thành phố: Quảng Ninh, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nội;
c) Vùng 3: Gồm các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận;
d) Vùng 4: Gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng;
đ) Vùng 5: Gồm các tỉnh, thành phố: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa-Vũng Tàu; thành phố Hồ Chí Minh;
e) Vùng 6: Gồm các tỉnh, thành phố: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, An Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ.
2. Suất đầu tư công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
Suất đầu tư công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông được xây dựng theo các nguyên tắc sau:
a) Thiết kế tiêu chuẩn công trình trạm thu phát sóng di động (công trình trạm thu phát sóng di động viết tắt là trạm BTS), hạ tầng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cố định của doanh nghiệp đầu tư (viết tắt là công trình hạ tầng) tại các vùng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, các quy định liên quan về quản lý chi phí đầu tư xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
c) Trường hợp nội dung đầu tư, mức chi phí đầu tư chưa được cơ quan có thẩm quyền ban hành thì xác định các khoản chi phí này cấu thành suất đầu tư xác định trên cơ sở thiết kế tiêu chuẩn và khảo sát giá thị trường;
d) Trường hợp nội dung đầu tư đã được Bộ Xây dựng công bố suất đầu tư, chi phí đầu tư tổng hợp, thì suất đầu tư, nội dung chi phí tổng hợp công trình hạ tầng không vượt quá mức Bộ Xây dựng đã công bố tại thời điểm gần nhất.
3. Xác định chi phí cung cấp các dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
a) Doanh nghiệp thuộc đối tượng được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này báo cáo chi phí cung cấp dịch vụ và chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo. Chi phí cung cấp dịch vụ bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí khấu hao tài sản cố định công trình hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư: Xác định theo quy định của pháp luật về quản lý và tính khấu hao tài sản cố định đối với doanh nghiệp và đăng ký áp dụng của doanh nghiệp với cơ quan quản lý thuế theo quy định.
Trường hợp giá trị thực tế công trình hạ tầng do doanh nghiệp đầu tư vượt quá suất đầu tư công trình hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, giá trị tài sản cố định làm căn cứ tính chi phí khấu hao để đề nghị Chương trình hỗ trợ bù đắp chi phí được tính bằng suất đầu tư công trình hạ tầng do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố.
- Chi phí duy trì, vận hành: Gồm các chi phí trực tiếp duy trì, vận hành công trình hạ tầng tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp. Chi phí duy trì, vận hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) so với chi phí khấu hao tài sản cố định công trình hạ tầng do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
Trường hợp quy mô đầu tư thực tế của doanh nghiệp vượt suất đầu tư do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, chi phí duy trì, vận hành được phân bổ cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo suất đầu tư do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố.
b) Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định tỷ lệ hỗ trợ chi phí và mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
a) Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông. Mức hỗ trợ đối với từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được xác định trên cơ sở chi phí cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp được đặt hàng và tỷ lệ hỗ trợ chi phí. Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông, được xác định như sau:
- Mức hỗ trợ cho doanh nghiệp = (Chi phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp - Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp) x Tỷ lệ hỗ trợ chi phí.
Trong đó: Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp là doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông và được xác định như sau:
+ Đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông di động: Tính bằng 6% doanh thu bình quân chung tính trên trạm BTS do doanh nghiệp báo cáo.
+ Đối với hỗ trợ cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định: Tính bằng 73% doanh thu bình quân trên thuê bao sử dụng Internet băng rộng cố định do doanh nghiệp báo cáo x Số cổng thiết kế tiêu chuẩn.
- Tỷ lệ hỗ trợ chi phí cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ là tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông sau khi trừ doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp và được áp dụng thống nhất cho tất cả các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được đặt hàng.
- Trên cơ sở đề xuất của các doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ, nguồn tài chính của Chương trình, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tỷ lệ hỗ trợ chi phí; quyết định mức hỗ trợ đối với từng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
- Trường hợp doanh thu theo vùng từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông lớn hơn chi phí cung cấp dịch vụ ở từng vùng, Chương trình không hỗ trợ bù đắp chi phí cho doanh nghiệp.
b) Mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo phương thức đấu thầu: Theo kết quả đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo phương thức giao kế hoạch: Thực hiện theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt đối với từng nhiệm vụ cụ thể.
5. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông:
a) Đề xuất kế hoạch, dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ:
Trong 15 ngày làm việc, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ. Nội dung Báo cáo kế hoạch bao gồm:
- Danh sách thôn thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông di động và số lượng trạm BTS; danh sách số thôn đã cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cố định.
- Thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ, thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ.
- Thời gian tính hỗ trợ cung cấp dịch vụ.
- Chi phí cung cấp từng dịch vụ đối với từng vùng, kèm theo thuyết minh cơ sở hình thành các yếu tố chi phí.
- Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
- Đề xuất mức hỗ trợ của Chương trình hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên không đủ 12 tháng thì mức hỗ trợ tính bình quân hàng tháng (mức hỗ trợ năm chia cho 12 tháng).
Kèm theo báo cáo kế hoạch, doanh nghiệp gửi bản sao có chứng thực các Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu trong báo cáo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Quyết định kế hoạch, dự toán, mức hỗ trợ đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do doanh nghiệp báo cáo, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt kế hoạch, dự toán, mức hỗ trợ và quyết định đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
c) Căn cứ quyết định đặt hàng của Bộ Thông tin và Truyền thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ theo quy định và gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Quy trình đấu thầu, giao kế hoạch doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này.
1. Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp (miễn phí) cho người dân có nhu cầu sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo (sau đây gọi là điểm truy nhập Internet công cộng).
Trên cơ sở khảo sát thực tế, đề xuất của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định số lượng, địa điểm cung cấp dịch vụ tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo.
2. Điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng do doanh nghiệp thiết lập phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Tại điểm cung cấp dịch vụ bao gồm dịch vụ kết nối không dây đến mạng Internet cố định (wifi).
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ và suất đầu tư bình quân của điểm truy nhập Internet công cộng theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
3. Thời điểm, thời gian tính hỗ trợ:
a) Thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ là từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp bắt đầu cung cấp dịch vụ, nhưng không sớm hơn thời điểm hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa doanh nghiệp và Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có hiệu lực;
b) Thời gian hỗ trợ: Từ tháng doanh nghiệp bắt đầu được tính hỗ trợ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 theo kết quả xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông (theo Mẫu số 03b/BC, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
4. Phương thức thực hiện: Đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo quy định.
5. Mức hỗ trợ doanh nghiệp:
a) Trường hợp đặt hàng: Trên cơ sở suất đầu tư điểm cung cấp dịch vụ do doanh nghiệp được đặt hàng đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định về mức hỗ trợ doanh nghiệp để bù đắp các khoản chi phí về thiết bị, công cụ; chi phí sử dụng dịch vụ viễn thông công ích; chi phí duy trì, vận hành điểm cung cấp dịch vụ (không hỗ trợ chi phí sử dụng tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc).
Trường hợp điểm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã được hỗ trợ bù đắp chi phí từ các chương trình, đề án khác sử dụng vốn nhà nước, doanh nghiệp không được đề xuất hỗ trợ trùng lặp. Doanh nghiệp được đặt hàng chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo.
b) Trường hợp đấu thầu: Mức hỗ trợ theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Trường hợp giao kế hoạch: Mức hỗ trợ theo kế hoạch, dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt; đảm bảo không trùng lặp với các chương trình, đề án khác (nếu có).
6. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
a) Đề xuất kế hoạch cung cấp dịch vụ:
Trong 15 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ. Nội dung kế hoạch bao gồm:
- Danh sách điểm cung cấp dịch vụ.
- Thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ, thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ.
- Thời gian tính hỗ trợ cung cấp dịch vụ.
- Chi phí cung cấp từng dịch vụ kèm theo thuyết minh cơ sở hình thành các yếu tố chi phí.
- Đề xuất mức hỗ trợ chi phí cung cấp dịch vụ từ Chương trình cả giai đoạn và hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên không đủ 12 tháng thì mức hỗ trợ bình quân hàng tháng theo mức hỗ trợ năm và số tháng thực tế được hỗ trợ.
Kèm theo báo cáo kế hoạch, doanh nghiệp gửi bản sao có chứng thực các Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu trong báo cáo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Quyết định đặt hàng doanh nghiệp: Trong phạm vi 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; quyết định mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
c) Căn cứ quyết định đặt hàng, mức hỗ trợ, dự toán kinh phí do Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ theo quy định và gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
7. Quy trình đấu thầu, giao kế hoạch doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này.
1. Phạm vi hỗ trợ:
Cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra:
a) Nhà giàn trên biển;
b) Các đảo, xã đảo, huyện đảo do Bộ Thông tin và Truyền thông công bố thuộc phạm vi địa bàn doanh nghiệp được hỗ trợ cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo trên cơ sở đề nghị của các doanh nghiệp viễn thông, của các địa phương và theo các tiêu chí sau:
- Địa bàn (đảo, xã đảo, huyện đảo) doanh nghiệp báo cáo đang cung cấp dịch vụ truyền số liệu từ đất liền có doanh thu dịch vụ viễn thông bình quân 3 năm gần nhất không đủ bù đắp chi phí phát sinh tại địa bàn. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về số liệu báo cáo.
- Địa bàn (đảo, xã đảo, huyện đảo) có người sinh sống đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2022 chưa được cung cấp dịch vụ viễn thông.
c) Đối với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 đã được cung cấp dịch vụ: Trên cơ sở đề nghị của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và đề xuất của các địa phương; Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh sách các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển được hỗ trợ cung cấp dịch vụ.
2. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp bù đắp một phần chi phí cung cấp dịch vụ truyền dẫn (do doanh nghiệp thuê hoặc do doanh nghiệp tự đầu tư), bao gồm:
a) Chi phí sử dụng hạ tầng;
b) Chi phí duy trì, vận hành dịch vụ để kết nối thông tin, truyền số liệu với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển theo từng tuyến truyền dẫn.
3. Phương thức thực hiện:
a) Đặt hàng đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đã phát triển dịch vụ đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển từ ngày 31 tháng 8 năm 2022 về trước;
b) Đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để cung cấp dịch vụ đối với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển (có người sinh sống) đến hết ngày 31 tháng 8 năm 2022 chưa được cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Giao kế hoạch cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để cung cấp dịch vụ đối với các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển khi không thực hiện được các phương thức quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
4. Yêu cầu kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ:
a) Trường hợp đặt hàng: Doanh nghiệp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông trong kế hoạch đề nghị đặt hàng về phương án kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đang thực hiện cung cấp dịch vụ đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển;
b) Trường hợp đấu thầu, giao kế hoạch cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển quy định tại điểm c khoản này;
c) Bộ Thông tin và Truyền thông giao Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ xây dựng phương án kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển phục vụ công tác quản lý hỗ trợ.
Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định yêu cầu về kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
5. Thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ:
a) Đối với trường hợp đặt hàng, giao kế hoạch: Tính từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp bắt đầu cung cấp dịch vụ, nhưng không sớm hơn thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định đặt hàng, giao kế hoạch;
b) Đối với trường hợp đấu thầu: Tính từ tháng tiếp theo tháng hoàn thành nghiệm thu, đưa công trình vào cung cấp dịch vụ;
c) Đối với trường hợp giao kế hoạch: Thực hiện theo Quyết định giao kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Thời gian tính hỗ trợ: Từ thời điểm tính hỗ trợ đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
7. Mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
a) Đối với trường hợp đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp về chi phí cung cấp dịch vụ (bao gồm chi phí khấu hao thiết bị, thuê dịch vụ truyền dẫn, chi phí duy trì, vận hành), Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quyết định mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Trường hợp doanh nghiệp có chi phí cung cấp dịch vụ cao hơn mức hỗ trợ của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, doanh nghiệp tự đảm bảo bù đắp phần chi phí cao hơn mức hỗ trợ.
b) Đối với trường hợp đấu thầu cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo kết quả đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ;
c) Đối với trường hợp giao kế hoạch: Thực hiện hỗ trợ theo kết quả thực hiện kế hoạch và dự toán được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
8. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
a) Đề xuất kế hoạch, dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ:
Doanh nghiệp thuộc đối tượng được đặt hàng căn cứ tình hình thực tế lập, đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thông kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ. Nội dung kế hoạch bao gồm:
- Danh sách các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển đến ngày 31 tháng 8 năm 2022 doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ đề nghị hỗ trợ chi phí.
- Phương án kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đang thực hiện; phương thức sử dụng hạ tầng truyền dẫn (tự đầu tư, thuê dịch vụ).
- Thời điểm bắt đầu cung cấp dịch vụ, thời điểm bắt đầu tính hỗ trợ; thời gian tính hỗ trợ cung cấp dịch vụ.
- Chi phí cung cấp từng dịch vụ kèm theo thuyết minh cơ sở hình thành các yếu tố chi phí.
- Doanh thu từ khai thác công trình hạ tầng của doanh nghiệp (nếu có).
- Đề xuất mức hỗ trợ của Chương trình hàng năm. Trường hợp năm đầu tiên không đủ 12 tháng thì mức hỗ trợ tính bình quân hàng tháng (mức hỗ trợ năm chia cho 12 tháng).
Kèm theo báo cáo kế hoạch, doanh nghiệp gửi bản sao có chứng thực các Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về các thông tin, số liệu trong báo cáo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Quyết định đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất kế hoạch đặt hàng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt kế hoạch, mức hỗ trợ, dự toán và quyết định đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ;
c) Căn cứ quyết định đặt hàng, mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ và dự toán kinh phí do Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ theo quy định và gửi báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông.
9. Quy trình đấu thầu, giao kế hoạch doanh nghiệp cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư này.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thành lập và quy định nguyên tắc làm việc của Hội đồng thẩm định. Hội đồng thẩm định do lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông làm Chủ tịch; thành viên là đại diện các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông và có tối thiểu đại diện của 03 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tham gia làm thành viên.
2. Hội đồng thẩm định được thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thẩm định, đề xuất cho Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định công bố các nội dung sau:
a) Thiết kế tiêu chuẩn trạm BTS và công trình hạ tầng đáp ứng yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông;
b) Suất đầu tư trạm BTS và công trình hạ tầng đáp ứng yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông; chi phí duy trì, vận hành các công trình này;
c) Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ, suất đầu tư và các chi phí khác bình quân của điểm truy nhập Internet công cộng;
d) Danh mục địa bàn, yêu cầu về kỹ thuật - công nghệ, chất lượng dịch vụ đảm bảo yêu cầu tối thiểu cung cấp dịch vụ viễn thông đến các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển;
đ) Các nội dung quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này được xác định theo từng vùng quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Mục 1. HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG BẮT BUỘC
Điều 14. Đối tượng, mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông bắt buộc
1. Tất cả các thuê bao sử dụng điện thoại được Chương trình hỗ trợ sử dụng miễn phí dịch vụ viễn thông bắt buộc, trừ các dịch vụ do doanh nghiệp miễn phí gọi đến các số liên lạc khẩn cấp cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định nội hạt (theo quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 29 Luật Viễn thông).
2. Mức hỗ trợ: Theo giá cước dịch vụ viễn thông bắt buộc do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
3. Phương thức thực hiện: Đặt hàng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện.
4. Thủ tục xác định kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ:
a) Quyết định giá dịch vụ viễn thông bắt buộc do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Quyết định đặt hàng, hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ;
c) Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ (định kỳ 06 tháng/lần);
d) Biên bản nghiệm thu xác định khối lượng, giá trị dịch vụ doanh nghiệp đã cung cấp.
5. Doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc có trách nhiệm:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc theo chất lượng, giá dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b) Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng đầy đủ, chính xác sản lượng dịch vụ đã cung cấp cho người sử dụng.
Mục 2. HỖ TRỢ TRANG BỊ ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
Điều 15. Đối tượng, điều kiện được hỗ trợ
1. Đối tượng được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh: Là hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Điều kiện được hỗ trợ:
a) Hộ gia đình chưa được hỗ trợ máy tính bảng từ Chương trình hoặc thiết bị học tập trực tuyến (máy tính bảng, máy tính để bàn, máy tính xách tay) thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” (tính đến thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ số lượng điện thoại thông minh cho các địa phương);
b) Hộ gia đình có nhu cầu hỗ trợ và được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách nhận hỗ trợ.
Điều 16. Nguyên tắc, cách thức phân bổ điện thoại thông minh cho các địa phương
1. Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ số đối tượng được hỗ trợ điện thoại thông minh của Chương trình và số lượng đối tượng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) trên cơ sở số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo của từng tỉnh.
2. Số lượng điện thoại thông minh phân bổ cho các tỉnh được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) Mđttmin: Số lượng (cái) điện thoại thông minh của Chương trình phân bổ cho tỉnh i trong năm n;
b) Mđttmn: Là số lượng điện thoại thông minh của Chương trình hỗ trợ trong năm n;
c) Hncni: Số lượng hộ nghèo, cận nghèo của tỉnh i (do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông tại thời điểm xác định số liệu);
d) Mmtbin: Là số lượng máy tính bảng và số lượng điện thoại thông minh của Chương trình này Bộ Thông tin và Truyền thông đã phân bổ cho tỉnh i tính đến thời điểm phân bổ điện thoại thông minh;
đ) Mtki: Là số lượng máy tính, máy tính bảng đã hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từ các nguồn khác thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” tính từ khi bắt đầu đến thời điểm Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ điện thoại thông minh;
đ) t: Là số tỉnh có hộ nghèo, hộ cận nghèo.
3. Số điện thoại thông minh, máy tính bảng thuộc Chương trình này và máy tính, máy tính bảng đã hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo từ các nguồn khác thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” đảm bảo không vượt quá số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo giai đoạn 2021-2025 của mỗi địa phương.
1. Tiêu chí ưu tiên hộ gia đình được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh theo thứ tự sau:
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách người có công với cách mạng;
b) Hộ nghèo, hộ cận nghèo đồng thời là gia đình chính sách xã hội;
c) Hộ nghèo;
d) Hộ cận nghèo.
2. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và số lượng điện thoại thông minh do Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Quyết định tiêu chí, cách phân bổ điện thoại thông minh cho các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn;
b) Cụ thể hóa, bổ sung tiêu chí ưu tiên hộ gia đình thuộc đối tượng được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh; quy định trình tự, thủ tục và chỉ đạo công tác xét chọn, đề xuất danh sách hộ gia đình được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh tại địa phương; đảm bảo đúng đối tượng theo quy định tại Điều 15 Thông tư này và theo các tiêu chí ưu tiên;
c) Phê duyệt Danh sách hộ gia đình tại địa phương được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh và gửi Bộ Thông tin và Truyền thông theo Mẫu số 02/DS-ĐTTM, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Hình thức hỗ trợ, mức hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh và phương thức thực hiện
1. Hình thức hỗ trợ:
Chương trình hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình theo 01 (một) trong 02 (hai) hình thức sau:
a) Hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh kết hợp với hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho hộ gia đình (sau đây gọi tắt là gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp);
b) Hỗ trợ bằng tiền (nếu hộ gia đình thuộc danh sách được hỗ trợ đã tự mua điện thoại thông minh kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành).
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Trường hợp hỗ trợ thông qua gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp:
- Thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận, tự nguyện giữa hộ gia đình với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích về lựa chọn loại thiết bị, giá thiết bị và trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo hành thiết bị; trách nhiệm của hộ gia đình trong việc thanh toán phần chi phí mua điện thoại trong trường hợp giá điện thoại cao hơn mức hỗ trợ của Chương trình.
- Đảm bảo công khai, minh bạch chính sách hỗ trợ của nhà nước và hỗ trợ của doanh nghiệp đối với hộ gia đình (ngoài chính sách hỗ trợ của nhà nước) để hộ gia đình được biết.
- Hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh từ doanh nghiệp nào thì sử dụng dịch vụ viễn thông công ích của Chương trình ở doanh nghiệp đó.
b) Trường hợp hỗ trợ bằng tiền phải đảm bảo tăng thêm thuê bao là hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng dịch vụ viễn thông bằng điện thoại thông minh.
3. Nội dung và mức hỗ trợ:
a) Trường hợp hỗ trợ thông qua gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp, nội dung hỗ trợ bao gồm kinh phí hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh và kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất của Chương trình; Trong đó:
- Giá điện thoại thông minh do doanh nghiệp cung cấp không được thấp hơn mức hỗ trợ bằng tiền.
- Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình thực hiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
b) Trường hợp hỗ trợ bằng tiền, mức hỗ trợ là 500.000 đồng/hộ;
c) Nếu hộ gia đình mua điện thoại thông minh trên thị trường (trường hợp hộ gia đình nhận hỗ trợ bằng tiền) hoặc mua điện thoại thông minh thông qua gói dịch vụ kết hợp của doanh nghiệp có giá cao hơn mức hỗ trợ từ Chương trình, hộ gia đình tự bổ sung số kinh phí tăng thêm.
4. Hộ gia đình được lựa chọn nhận hỗ trợ theo một trong hai hình thức quy định tại khoản 1 Điều này. Hộ gia đình được nhận hỗ trợ một lần thông qua doanh nghiệp do hộ gia đình đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.
5. Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất) thực hiện.
6. Doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Đăng ký kế hoạch nhận đặt hàng với Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cung cấp phiếu chi tiền hỗ trợ của Chương trình cho hộ gia đình;
c) Không hạch toán kinh phí nhận từ Chương trình để hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ gia đình vào doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
7. Các doanh nghiệp thực hiện gói hỗ trợ kết hợp ngoài việc thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 6 Điều này, còn có trách nhiệm:
a) Công bố các thông tin về các gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp, trong đó bao gồm thông tin về chính sách hỗ trợ của Nhà nước (500.000 đồng/hộ); thông số kỹ thuật của các loại điện thoại thông minh, giá điện thoại thông minh do doanh nghiệp cung cấp để hộ gia đình được hỗ trợ lựa chọn; thời gian bảo hành thiết bị; chính sách hỗ trợ của doanh nghiệp với hộ gia đình (nếu có); trách nhiệm, phương thức thanh toán của hộ gia đình (trong các trường hợp hộ gia đình lựa chọn điện thoại thông minh có giá trị cao hơn mức hỗ trợ của Chương trình và hỗ trợ của doanh nghiệp); tổ chức thực hiện của doanh nghiệp đúng quy định;
b) Đảm bảo việc thực hiện gói dịch vụ hỗ trợ kết hợp trên cơ sở tự nguyện, có sự thỏa thuận với hộ gia đình;
c) Cung cấp hóa đơn bán điện thoại thông minh cho hộ gia đình (theo thỏa thuận mua bán với hộ gia đình);
d) Căn cứ tình hình thực tế, xây dựng và đăng ký với Bộ Thông tin và Truyền thông đề án thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 19. Hồ sơ hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh và dịch vụ viễn thông công ích
1. Điều kiện được nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh:
a) Hộ gia đình có tên trong danh sách được hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Hộ gia đình phải đảm bảo hồ sơ, thủ tục theo quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Hộ gia đình nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh ở doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình;
d) Hộ gia đình ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào, thực hiện nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở tỉnh, thành phố đó.
2. Hồ sơ nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh của hộ gia đình:
a) Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân của chủ hộ hoặc của người đại diện hộ gia đình nhận hỗ trợ (có bản chính để đối chiếu);
b) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đang trong thời gian chưa thoát nghèo, cận nghèo;
c) Hóa đơn mua điện thoại thông minh của hộ gia đình từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành (đối với trường hợp nhận hỗ trợ bằng tiền).
3. Doanh nghiệp viễn thông căn cứ hợp đồng đặt hàng hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, có trách nhiệm:
a) Rà soát các hồ sơ, đảm bảo theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Lập danh sách hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ điện thoại thông minh tại doanh nghiệp trong tháng theo Mẫu số 09/DS-ĐKĐTTM, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam chậm nhất vào ngày 05 tháng sau;
c) Căn cứ báo cáo của các doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện rà soát, xác nhận các hộ gia đình đủ điều kiện nhận hỗ trợ điện thoại thông minh và gửi lại doanh nghiệp viễn thông chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp. Trường hợp, phát hiện hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh tại 02 doanh nghiệp trở lên, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp liên quan chưa hỗ trợ cho các hộ gia đình này;
d) Căn cứ xác nhận của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp lập phiếu chi tiền hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ gia đình do Chương trình tài trợ theo mức hỗ trợ quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Thông tư này. Đối với các trường hợp hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh nghiệp trở lên theo thông báo của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp thông báo cho hộ gia đình biết để thực hiện lựa chọn nhận hỗ trợ tại 01 doanh nghiệp theo đúng quy định tại Thông tư này;
đ) Cập nhật thông tin hóa đơn mua điện thoại thông minh vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
Mục 3. HỖ TRỢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG PHỔ CẬP
Điều 20. Đối tượng được hỗ trợ và ưu tiên thực hiện hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập
1. Đối tượng được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập là hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách người có công với cách mạng, gia đình chính sách xã hội. Trong đó:
a) Trước mắt ưu tiên thực hiện hỗ trợ đối với hộ gia đình là hộ nghèo, hộ cận nghèo;
b) Trong quá trình thực hiện Chương trình, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ xem xét việc mở rộng đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập trên cơ sở nguồn lực của Chương trình và nhu cầu của các đối tượng còn lại.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập như sau:
a) Hộ gia đình thường trú tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông được Chương trình hỗ trợ thông qua chỉ 01 (một) doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để sử dụng 01 (một) trong 02 (hai) dịch vụ viễn thông phổ cập sau:
- Dịch vụ viễn thông di động mặt đất (trả trước hoặc trả sau).
- Dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất.
b) Hộ gia đình không thường trú tại các địa bàn quy định tại điểm a khoản này được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất (trả trước hoặc trả sau).
Điều 21. Mức hỗ trợ, thời điểm và thời gian hỗ trợ sử dụng dịch vụ
1. Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập là số tiền do Chương trình tài trợ hàng tháng thông qua doanh nghiệp viễn thông để cung cấp dịch vụ cho đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này. Mức hỗ trợ cụ thể do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành trên cơ sở:
a) Nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập;
b) Giá dịch vụ viễn thông phổ cập;
c) Khả năng tài trợ của Chương trình;
d) Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ máy tính thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em”, hộ gia đình nghèo, cận nghèo vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội để mua máy tính phục vụ học tập (theo Quyết định số 09/2022/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh gia đình khó khăn) sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng để phục vụ học tập.
2. Đối với tháng đầu tiên phát triển thuê bao mới không tròn tháng, áp dụng mức hỗ trợ cho các hộ gia đình như sau:
a) Hộ gia đình bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập từ ngày đầu tháng đến ngày 15 của tháng: Áp dụng mức bằng 100% mức hỗ trợ/tháng;
b) Hộ gia đình bắt đầu sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập từ ngày 16 đến ngày cuối tháng: Áp dụng mức bằng 50% mức hỗ trợ/tháng.
3. Thời điểm hỗ trợ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này.
4. Thời gian hỗ trợ từ thời điểm hỗ trợ đến khi không còn là đối tượng được hỗ trợ hoặc không còn nhu cầu nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.
Điều 22. Phương thức thực hiện
1. Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để cung cấp dịch vụ.
2. Trong trường hợp các doanh nghiệp đề xuất kế hoạch đặt hàng vượt số lượng các đối tượng được hỗ trợ, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định phương án đặt hàng doanh nghiệp trên cơ sở đảm bảo đúng nguyên tắc, đối tượng được hỗ trợ theo quy định.
3. Doanh nghiệp chỉ hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định tại Thông tư này cho các hộ gia đình sau khi ký hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Điều 23. Thủ tục đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập
1. Ngoài các giấy tờ theo quy định về đăng ký thuê bao mới sử dụng dịch vụ với doanh nghiệp viễn thông theo quy định, hộ gia đình đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập phải có các giấy tờ sau:
a) Bản đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập gửi doanh nghiệp viễn thông (đăng ký thuê bao) theo Mẫu số 04a/ĐK-DVHGĐ, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó, người đứng tên chủ thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập phải là chủ hộ hoặc thành viên có tên trong Sổ hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo;
b) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo;
c) Bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận thành viên trong hộ gia đình là đối tượng đang được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng (đối với hộ gia đình chính sách người có công).
2. Đối với các hộ gia đình thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 21 Thông tư này, ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, hộ gia đình phải cung cấp các giấy tờ sau:
a) Đối với học sinh được hỗ trợ thiết bị đầu cuối phục vụ học tập thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em” phải có Giấy xác nhận của Nhà trường là thành viên của hộ nghèo, hộ cận nghèo đã được hỗ trợ thiết bị theo Mẫu số 07/GXN, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với hộ gia đình nghèo, cận nghèo vay vốn của Ngân hàng chính sách xã hội (hoặc đơn vị được ủy thác cho vay) để mua máy tính phục vụ học tập phải có bản sao chứng từ nhận nợ với đơn vị cho vay vốn theo quy định.
3. Hàng năm, vào tháng 12, các đối tượng được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập là hộ nghèo, hộ cận nghèo có trách nhiệm cung cấp cho doanh nghiệp viễn thông bản sao được chứng thực Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo để cập nhật thông tin đối tượng sử dụng dịch vụ.
4. Các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này, doanh nghiệp có trách nhiệm lưu trữ theo thời gian lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 24. Đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông tiếp nhận hồ sơ đăng ký của hộ gia đình có trách nhiệm: Rà soát, đối chiếu với hồ sơ, thủ tục quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Thông tư này, lập danh sách hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại doanh nghiệp trong tháng theo Mẫu số 08a/DS-ĐKDVPC, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, chậm nhất vào ngày 25 hàng tháng;
2. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được danh sách theo báo cáo của doanh nghiệp, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện rà soát, xác nhận các hộ gia đình đủ điều kiện nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập và gửi lại doanh nghiệp viễn thông theo Mẫu số 08b/DSQ-ĐKDVPC, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Thuê bao được xác nhận phù hợp với quy định, được nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích ngay từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp gửi danh sách về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Trường hợp phát hiện hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại 02 doanh nghiệp trở lên hoặc nhận hỗ trợ sử dụng 02 dịch vụ viễn thông phổ cập, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thông báo cho các doanh nghiệp liên quan biết về các trường hợp này; gồm:
a) Các trường hợp hộ gia đình đã nhận hỗ trợ từ Chương trình thông qua doanh nghiệp khác;
b) Các trường hợp đăng ký mới nhận hỗ trợ từ Chương trình tại 02 doanh nghiệp hoặc đăng ký nhận hỗ trợ 02 dịch vụ viễn thông phổ cập.
3. Căn cứ xác nhận của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình và cập nhật thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
4. Đối với các trường hợp hộ gia đình đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh nghiệp trở lên hoặc đăng ký nhận hỗ trợ 02 dịch vụ viễn thông phổ cập theo thông báo của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này: Không đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình và thông báo cho hộ gia đình biết. Trường hợp, hộ gia đình có nhu cầu đăng ký nhận hỗ trợ tại doanh nghiệp, doanh nghiệp hướng dẫn hộ gia đình thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Thông tư này;
b) Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này: Thông báo cho hộ gia đình biết để thực hiện lựa chọn nhận hỗ trợ 01 dịch vụ viễn thông phổ cập tại 01 doanh nghiệp theo đúng quy định tại Thông tư này.
5. Định kỳ, 06 tháng một lần, lập danh sách hộ gia đình được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập theo Mẫu số 09a/BC, Mẫu số 09b/BC và Mẫu số 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để đề nghị xác nhận, nghiệm thu, thanh toán kinh phí hỗ trợ sử dụng dịch vụ theo quy định.
6. Thông báo cho các chủ thuê bao biết nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này để đảm bảo thủ tục tiếp tục hỗ trợ cho thuê bao thuộc đối tượng được hỗ trợ và tạm dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập nếu thuê bao chưa đáp ứng yêu cầu.
1. Hộ gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập được thay đổi dịch vụ viễn thông phổ cập trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình thuộc đối tượng được hỗ trợ sử dụng các dịch vụ viễn thông phổ cập quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Thông tư này được thay đổi dịch vụ sử dụng do cùng một doanh nghiệp cung cấp. Quy trình thay đổi sử dụng dịch vụ được quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hộ gia đình được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập quy định tại khoản 2 Điều 20 Thông tư này được thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập. Quy trình, thủ tục thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Quy trình, hồ sơ thay đổi nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a) Chủ thuê bao đề nghị doanh nghiệp thay đổi dịch vụ sử dụng theo Mẫu số 05/CĐ-DV, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Doanh nghiệp viễn thông thực hiện thủ tục điều chỉnh dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình sử dụng từ tháng tiếp theo tháng hộ gia đình đề nghị; đồng thời, lập danh sách các hộ gia đình có thay đổi sử dụng dịch vụ theo Mẫu số 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để đề nghị nghiệm thu, thanh toán theo định kỳ và cập nhật vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
3. Quy trình, thủ tục thay đổi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
a) Chủ thuê bao đề nghị doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình theo Mẫu số 05/CĐ-DV, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Đối với doanh nghiệp viễn thông có thuê bao chuyển đi: Căn cứ đề nghị của chủ thuê bao, doanh nghiệp đang cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập ngừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ cho hộ gia đình và lập danh sách đối tượng ngừng hỗ trợ theo Mẫu số 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II kèm theo Thông tư này và cập nhật vào danh sách đối tượng được hỗ trợ;
c) Đối với doanh nghiệp viễn thông có thuê bao chuyển đến: Căn cứ đề nghị của hộ gia đình theo Mẫu số 05/CĐ-DV, Phụ lục I nêu tại điểm a khoản này, thực hiện rà soát, làm thủ tục đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình nếu có đủ điều kiện, thủ tục theo quy định tại Điều 23 Thông tư này và tổng hợp vào Mẫu 09c/DS-HGĐ, Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để đề nghị nghiệm thu, thanh toán theo định kỳ, cập nhật thông tin vào danh sách đối tượng được hỗ trợ;
d) Thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại doanh nghiệp có thuê bao chuyển đến từ tháng sau tháng doanh nghiệp có thuê bao chuyển đi ngừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ.
1. Tạm dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ gia đình đối với các thuê bao:
a) Trong hai tháng liên tục không phát sinh lưu lượng (chiều đi và chiều đến);
b) Hộ gia đình chưa đảm bảo điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
2. Khôi phục hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ phổ cập cho hộ gia đình:
a) Đối với các trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này: Trường hợp tháng tiếp theo tháng đang dừng hỗ trợ, thuê bao có phát sinh lưu lượng thì khôi phục cho thuê bao tiếp tục hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Thông tư này;
b) Đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, doanh nghiệp cung cấp viễn thông công ích tạm dừng hỗ trợ từ tháng 01 năm tiếp theo và thông báo cho chủ thuê bao biết.
Trường hợp sau khi dừng hỗ trợ, hộ gia đình vẫn tiếp tục sử dụng dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp và sau đó hộ gia đình có chứng nhận tiếp tục là hộ nghèo, hộ cận nghèo (đảm bảo điều kiện được hỗ trợ) thì doanh nghiệp tiếp tục hỗ trợ hộ gia đình sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập và hộ gia đình được đảm bảo tính liên tục của việc hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích phù hợp với hiện trạng hộ gia đình được cấp có thẩm quyền công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo. Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cho hộ gia đình số tiền sử dụng dịch vụ trong thời gian tạm dừng hỗ trợ theo mức được Chương trình hỗ trợ.
3. Doanh nghiệp được đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thực hiện cập nhật thông tin tạm ngừng hỗ trợ đối với các thuê bao thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
4. Đưa ra khỏi danh sách thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập đối với các thuê bao thuộc các đối tượng sau:
a) Thuê bao có 05 tháng liên tục không phát sinh lưu lượng (chiều đi và chiều đến);
b) Hộ gia đình đã được cấp có thẩm quyền công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo. Trong trường hợp này, Chương trình dừng hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho hộ gia đình đã được công nhận thoát nghèo, thoát cận nghèo từ tháng tiếp theo tháng doanh nghiệp nhận được kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cung cấp theo quy định.
Mục 4. HỖ TRỢ NGƯ DÂN ĐÁNH BẮT HẢI SẢN SỬ DỤNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG DI ĐỘNG HÀNG HẢI
Đối tượng được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải (thông qua hệ thống đài thông tin duyên hải) là ngư dân trên tàu, thuyền Việt Nam đánh bắt hải sản trên biển.
Điều 28. Mức hỗ trợ và phương thức thực hiện
1. Mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải cho ngư dân đánh bắt hải sản trên biển xác định cho thời gian 06 tháng theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được áp dụng theo quy định đối với khoản 3 Điều 21 Thông tư này.
2. Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
Điều 29. Hồ sơ đăng ký được hỗ trợ sử dụng dịch vụ
1. Chủ tàu cá lập và gửi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động hàng hải các hồ sơ sau để đăng ký sử dụng dịch vụ, gồm:
a) Đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải theo Mẫu số 06/ĐK-DVHH, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc Giấy phép khai thác thủy sản hoặc Giấy đăng kiểm tàu cá của cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Đối với các thuê bao chủ tàu cá đã có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này và đang sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải trong thời gian 06 tháng trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì chủ thuê bao được chuyển tiếp hồ sơ đã có và không phải làm thủ tục đăng ký lại từ đầu.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tiếp nhận, đối chiếu, rà soát hồ sơ của chủ tàu cá, thực hiện thủ tục cung cấp dịch vụ từ thời điểm chủ tàu cá sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập và lập danh sách chủ tàu cá đủ điều kiện hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích di động hàng hải qua đài thông tin duyên hải theo Mẫu số 12a/BC và Mẫu số 12b/BC, Phụ lục II; danh sách tăng, giảm theo Mẫu số 12c/DS-DĐHH, Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này khi lập hồ sơ đề nghị nghiệm thu, thanh toán.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động hàng hải có trách nhiệm cập nhật thông tin chủ thuê bao sử dụng dịch vụ vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
1. Chương trình hỗ trợ cung cấp miễn phí sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đảo, huyện đảo và khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông ở các đơn vị và điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư sau:
a) Cơ sở giáo dục mầm non;
b) Cơ sở giáo dục phổ thông (Bao gồm cả điểm trường, nếu có);
c) Trạm y tế xã;
d) Điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng công cộng cho cộng đồng dân cư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025 (sau đây gọi chung là điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư).
2. Mỗi đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được Chương trình hỗ trợ một thuê bao sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất và thông qua chỉ 01 (một) doanh nghiệp viễn thông.
3. Thủ trưởng các đơn vị quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục đăng ký thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo Mẫu số 04b/ĐK-DVTC, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này gửi doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (do đơn vị lựa chọn).
4. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tiếp nhận hồ sơ đăng ký của đơn vị, rà soát danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình trên Website của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
a) Trường hợp đơn vị chưa có trong danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình, doanh nghiệp lập danh sách đơn vị đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trong tháng theo Mẫu số 10a/DS-ĐKBRCĐ, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, gửi Sở Thông tin và Truyền thông chậm nhất là ngày 25 hàng tháng;
b) Trường hợp đơn vị đã có trong danh sách các đơn vị đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình, doanh nghiệp từ chối đăng ký nhận hỗ trợ từ Chương trình và thông báo cho đơn vị biết.
5. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày nhận được danh sách theo báo cáo của doanh nghiệp, Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện rà soát, xác nhận các đơn vị đủ điều kiện nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định và gửi lại doanh nghiệp viễn thông theo Mẫu số 10b/DSS-ĐKBRCĐ, Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Các đơn vị được xác nhận phù hợp với quy định, được nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích từ tháng Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận.
Trường hợp phát hiện đơn vị đăng ký nhận hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định tại 02 doanh nghiệp trở lên, Sở Thông tin và Truyền thông thông báo cho các doanh nghiệp liên quan biết về các trường hợp này; gồm:
a) Các trường hợp đơn vị đã nhận hỗ trợ từ Chương trình thông qua doanh nghiệp khác;
b) Các trường hợp đăng ký mới lần đầu nhận hỗ trợ từ Chương trình tại 02 doanh nghiệp.
6. Căn cứ xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Intenet băng rộng cố định mặt đất cho đơn vị và cập nhật thuê bao được hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất vào danh sách đối tượng được hỗ trợ.
7. Đối với các trường hợp đăng ký nhận hỗ trợ tại 02 doanh nghiệp trở lên theo thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông, doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này: Không đăng ký nhận hỗ trợ và thông báo cho đơn vị biết;
b) Đối với các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này: Thông báo cho đơn vị biết để thực hiện lựa chọn nhận hỗ trợ tại 01 doanh nghiệp theo đúng quy định tại Thông tư này.
8. Căn cứ xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông về đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư được hỗ trợ từ Chương trình tại địa phương theo quy định tại Điều 44 Thông tư này, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện công bố danh sách các đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư đã được nhận hỗ trợ từ Chương trình trên Website của Quỹ.
Điều 31. Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng dịch vụ
1. Chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các đơn vị được Chương trình hỗ trợ quy định tại Điều 30 Thông tư này thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
2. Kết nối wifi tại các đơn vị, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư được hỗ trợ sử dụng dịch vụ quy định tại Điều 30 Thông tư này.
Điều 32. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ và phương thức thực hiện
1. Mức hỗ trợ: Do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, ưu tiên hỗ trợ phù hợp với quy mô người sử dụng dịch vụ ở các đơn vị.
2. Thời gian hỗ trợ: Tính từ tháng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho đối tượng tại khoản 1 Điều 30 theo xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông đến khi không còn nhu cầu được hỗ trợ sử dụng dịch vụ nhưng không quá ngày 31 tháng 12 năm 2025.
3. Đối với tháng đầu tiên cung cấp dịch vụ không tròn tháng, áp dụng mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ theo tỷ lệ như tỷ lệ áp dụng mức hỗ trợ đối với thuê bao hộ gia đình quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
4. Trường hợp đơn vị quy định tại khoản 1 Điều 30 sử dụng dịch vụ với mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, cơ sở có trách nhiệm thanh toán cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phần chi phí chênh lệch cao hơn mức kinh phí được hỗ trợ.
5. Phương thức thực hiện: Đặt hàng doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ.
Điều 33. Thông tin, tuyên truyền về Chương trình
1. Thông tin, tuyên truyền về Chương trình nhằm cung cấp các thông tin thiết yếu về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực viễn thông và về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối và xã hội tăng cường đồng thuận trong tổ chức thực hiện; đảm bảo công khai, minh bạch và phục vụ công tác giám sát thực hiện Chương trình của các cơ quan, tổ chức và người dân, nhất là đối với các đối tượng được thụ hưởng chính sách hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.
2. Nội dung thông tin, tuyên truyền:
a) Tuyên truyền về chính sách, cơ chế quản lý phát triển viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước;
b) Tuyên truyền về nội dung Chương trình và tình hình thực hiện Chương trình tại các doanh nghiệp, địa phương;
c) Tuyên truyền về công tác quản lý cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
d) Tuyên truyền về đóng góp của lĩnh vực viễn thông và chính sách cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đối với phát triển kinh tế - xã hội, nhất là ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo và đối với công tác giảm nghèo bền vững.
3. Hình thức thông tin, tuyên truyền:
a) Tuyên truyền trên sản phẩm báo chí;
b) Tuyên truyền thông qua các ấn phẩm, sản phẩm nội dung số cung cấp cho hộ gia đình;
c) Thông qua các hình thức quảng bá tại các điểm giao dịch của các doanh nghiệp viễn thông; sổ tay quản lý;
d) Thông qua hoạt động thông tin cơ sở.
4. Ngôn ngữ thực hiện: Tiếng Việt, Tiếng dân tộc thiểu số.
5. Phương thức thực hiện:
a) Đặt hàng đối với hoạt động thông tin, tuyên truyền đã có định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện theo quy định tại Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên;
b) Đấu thầu cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các hoạt động chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Điều 34. Hướng dẫn các đối tượng sử dụng dịch vụ viễn thông công ích
1. Nội dung hướng dẫn:
a) Hướng dẫn các đối tượng được Chương trình hỗ trợ thiết bị đầu cuối, được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích khai thác thông tin trên mạng Internet đúng mục đích, hiệu quả;
b) Hướng dẫn hộ nghèo, hộ cận nghèo quản lý thuê bao và quản lý dung lượng dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ;
c) Thông báo, hướng dẫn thuê bao thực hiện các thủ tục bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 23 Thông tư này.
2. Hình thức thực hiện:
a) Xuất bản, phổ biến các tài liệu in, ấn phẩm in;
b) Các sản phẩm thông tin điện tử;
c) Tin nhắn viễn thông đến thuê bao đang sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập (do Doanh nghiệp tự đảm bảo chi phí).
3. Phương thức thực hiện: Giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình
1. Đối tượng được kiểm tra, giám sát:
a) Các doanh nghiệp cung cấp dịch viễn thông công ích;
b) Đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
c) Các cơ quan được giao nhiệm vụ phối hợp quản lý thực hiện Chương trình tại địa phương.
2. Nội dung kiểm tra, giám sát thực hiện:
a) Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình;
b) Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chế độ hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
c) Kiểm tra việc thực hiện trình tự, hồ sơ trong quản lý;
d) Đánh giá kết quả và tác động của Chương trình.
3. Trách nhiệm kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình:
a) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám sát thực hiện Chương trình tại địa phương.
4. Hình thức kiểm tra giám sát:
a) Thành lập đoàn kiểm tra, giám sát;
b) Thông qua các báo cáo của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
LẬP KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN VÀ ĐẶT HÀNG, ĐẤU THẦU, GIAO KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH, DỰ TOÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Điều 36. Lập kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
1. Kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình bao gồm:
a) Kế hoạch, dự toán hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến hết năm 2025 và hàng năm: Căn cứ lập kế hoạch theo khoản 2 Điều này, nội dung các kế hoạch theo điểm a khoản 3 Điều này.
b) Kế hoạch, dự toán hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích đến hết năm 2025 và hàng năm: Căn cứ lập kế hoạch theo khoản 2 Điều này, nội dung các kế hoạch theo điểm b khoản 3 Điều này.
2. Căn cứ lập kế hoạch:
a) Danh sách khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
b) Danh sách hộ gia đình được hỗ trợ điện thoại thông minh do Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương phê duyệt;
c) Số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo;
d) Danh sách hộ thoát nghèo, thoát cận nghèo;
đ) Tình hình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp kỳ trước;
e) Kế hoạch phát triển hạ tầng, mạng lưới cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp;
g) Giá dịch vụ viễn thông công ích do doanh nghiệp đề xuất; trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích, thực hiện theo giá do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
h) Mức hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
i) Hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông tại Thông tư này và các văn bản liên quan;
k) Các quy định liên quan khác.
3. Nội dung kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình:
a) Kế hoạch, dự toán hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
- Kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
- Kế hoạch cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất ở khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
- Kế hoạch cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các điểm truy nhập Internet công cộng do doanh nghiệp thiết lập.
- Kế hoạch cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển.
Trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông chưa ban hành mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp đề xuất mức hỗ trợ một phần chi phí cung cấp dịch vụ trên cơ sở thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
b) Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, bao gồm:
- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông bắt buộc.
- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh.
- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động mặt đất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông di động hàng hải thông qua hệ thống đài thông tin duyên hải.
- Kế hoạch, dự toán hỗ trợ sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trạm y tế xã, điểm cung cấp dịch vụ Internet băng rộng cho cộng đồng dân cư.
Trường hợp Bộ Thông tin và Truyền thông chưa ban hành mức hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ hướng dẫn lập kế theo mức tạm tính để các doanh nghiệp, cơ quan liên quan thực hiện lập kế hoạch.
c) Các kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ khác:
- Kế hoạch, dự toán thông tin, tuyên truyền về Chương trình; hướng dẫn sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.
- Kế hoạch, dự toán kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.
4. Biểu mẫu lập kế hoạch, dự toán:
a) Thực hiện theo hệ thống biểu mẫu kế hoạch, dự toán tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Các báo cáo thuyết minh kế hoạch, dự toán và các tài liệu kèm theo.
5. Cơ quan, doanh nghiệp lập, đề xuất kế hoạch, dự toán:
a) Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: Căn cứ Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông được cấp theo quy định của pháp luật về viễn thông, lập kế hoạch, dự toán thực hiện nhiệm vụ của Chương trình theo phương thức đặt hàng do doanh nghiệp thực hiện;
b) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
- Kế hoạch tài chính của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
- Kế hoạch, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đối với các nhiệm vụ thực hiện theo phương thức đấu thầu.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ Thông tin và Truyền thông giao trong công tác phối hợp xây dựng, đề xuất các kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Chương trình.
6. Thời hạn báo cáo đề xuất kế hoạch, dự toán:
Kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình do các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức lập và gửi về Bộ Thông tin và Truyền thông theo thời hạn sau:
a) Chậm nhất sau 45 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành: Đối với kế hoạch, dự toán thực hiện Chương trình;
b) Trước ngày 30 tháng 9 năm báo cáo: Đối với các kế hoạch, dự toán năm kế hoạch. Riêng kế hoạch, dự toán năm 2022: Gửi chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Bộ Thông tin và Truyền thông giao cơ quan chức năng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt:
1. Các kế hoạch, dự toán, mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và phương thức thực hiện, thời gian như sau:
a) Trong 30 ngày đối với các kế hoạch, dự toán cả Chương trình, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo;
b) Trong 15 ngày đối với các kế hoạch, dự toán năm, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo.
2. Thẩm định các kế hoạch, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo.
Mục 2. ĐẶT HÀNG CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 38. Điều kiện đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đáp ứng các quy định của pháp luật viễn thông (doanh nghiệp cung cấp dịch vụ).
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có kế hoạch, dự toán thực hiện đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định đặt hàng.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ được Bộ Thông tin và Truyền thông giao dự toán cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để thực hiện Chương trình.
4. Dịch vụ viễn thông công ích đặt hàng đã được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tiêu chuẩn chất lượng, giá dịch vụ viễn thông công ích.
5. Dịch vụ viễn thông công ích được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, mức hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ.
Điều 39. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
1. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích (theo quy định tại Chương III Thông tư này), bao gồm:
a) Đặt hàng doanh cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông: Thực hiện theo các khoản 5 Điều 10 Thông tư này;
b) Đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng: Thực hiện theo các khoản 6 Điều 11 Thông tư này;
c) Đặt hàng doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ truyền số liệu để kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển: Thực hiện theo các khoản 8 Điều 12 Thông tư này.
2. Quy trình đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho các đối tượng đã quy định tại Chương IV Thông tư này, như sau:
a) Doanh nghiệp lập đề xuất kế hoạch, dự toán thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình: Căn cứ quy định tại Thông tư này và tình hình thực tế hoạt động, doanh nghiệp lập kế hoạch, dự toán báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (theo khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 36 Thông tư này);
b) Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quyết định đặt hàng doanh nghiệp và giao dự toán kinh phí thực hiện;
c) Doanh nghiệp xây dựng phương án giá dịch vụ viễn thông công ích;
d) Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định, quyết định giá dịch vụ viễn thông công ích sau khi xin ý kiến của Bộ Tài chính; quyết định mức hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
đ) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam ký hợp đồng đặt hàng với doanh nghiệp viễn thông và triển khai thực hiện theo quy định.
1. Nội dung chủ yếu của hợp đồng:
a) Tên dịch vụ;
b) Số lượng, khối lượng sản phẩm dịch vụ;
c) Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ;
d) Phạm vi triển khai, đối tượng thụ hưởng;
đ) Giá, đơn giá, mức hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
e) Giá trị Hợp đồng;
g) Thời gian triển khai, thời gian hoàn thành;
h) Tạm ứng, thanh toán;
i) Phương thức nghiệm thu, thanh lý Hợp đồng;
k) Trách nhiệm báo cáo định kỳ về tiến độ thực hiện hợp đồng;
l) Quyền, nghĩa vụ của bên đặt hàng và bên cung cấp dịch vụ;
m) Trách nhiệm của các bên;
n) Xử lý do vi phạm Hợp đồng và thủ tục giải quyết;
o) Các thỏa thuận khác của các bên.
2. Điều chỉnh, bổ sung hợp đồng:
a) Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng đặt hàng:
- Nhà nước thay đổi chính sách về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, bao gồm thay đổi về danh mục, chất lượng, giá cước, đối tượng, phạm vi, quy mô cung cấp, mức hỗ trợ cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.
- Khả năng thực hiện của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và theo kiến nghị của các doanh nghiệp viễn thông.
b) Hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được điều chỉnh, bổ sung sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông có quyết định điều chỉnh kế hoạch, dự toán cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3. Căn cứ phê duyệt của Bộ Thông tin và Truyền thông về kế hoạch, dự toán đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, kế hoạch, dự toán hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho các hộ gia đình nghèo, cận nghèo, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đặt hàng doanh nghiệp thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này và theo dõi, giám sát thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt hàng, trường hợp phát sinh nội dung vượt thẩm quyền, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Các doanh nghiệp viễn thông triển khai thực hiện hợp đồng đặt hàng theo quy định của Hợp đồng, những nội dung phát sinh ngoài phạm vi của Hợp đồng do doanh nghiệp tự đảm bảo chi phí, Chương trình không hỗ trợ.
Điều 41. Đấu thầu thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
1. Các doanh nghiệp, tổ chức tham dự đấu thầu phải có đủ điều kiện, năng lực hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. Đối với các hoạt động sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực do nhà nước cấp phép, nhà thầu phải có Giấy phép theo quy định của pháp luật.
2. Đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ đối với thực hiện các nhiệm vụ chưa có định mức hỗ trợ, giá sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi của Chương trình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc đã có định mức, đơn giá sản phẩm, dịch vụ nhưng không có doanh nghiệp đăng ký thực hiện theo phương thức đặt hàng.
3. Việc đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ viễn thông đến khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông thuộc Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu thực hiện dự án sử dụng vốn nhà nước; Việc đấu thầu lựa chọn nhà thầu cung cấp các dịch vụ khác thuộc Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ sử dụng vốn nhà nước.
4. Căn cứ quy định của pháp luật về đấu thầu, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam xây dựng kế hoạch, dự toán và kế hoạch lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 42. Giao kế hoạch cho doanh nghiệp viễn thông thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình
1. Trong trường hợp nhiệm vụ của Chương trình không thực hiện được thông qua phương thức đặt hàng, đấu thầu, Bộ Thông tin và Truyền thông lựa chọn doanh nghiệp viễn thông để giao kế hoạch thực hiện.
2. Quy trình giao kế hoạch cung cấp dịch vụ: Thực hiện theo quy định giao nhiệm vụ sản xuất, cung cấp dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước quy định tại Nghị định 32/2019/NĐ-CP của Chính phủ và quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
3. Doanh nghiệp được giao kế hoạch xây dựng kế hoạch chi tiết, dự toán kinh phí cung cấp dịch vụ, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quyết định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Kế hoạch chi tiết bao gồm các nội dung: Đánh giá hiện trạng, sự cần thiết phổ cập dịch vụ viễn thông, phạm vi, quy mô phát triển hạ tầng, mạng lưới cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp, chi phí đầu tư, duy trì cung cấp dịch vụ, dự kiến doanh thu phát sinh (nếu có), mức kinh phí đề nghị Chương trình hỗ trợ; giải pháp kỹ thuật - công nghệ; dự kiến thời gian bắt đầu cung cấp dịch vụ; phương án tổ chức triển khai thực hiện của doanh nghiệp; các kiến nghị (nếu có).
4. Căn cứ kế hoạch, dự toán do Bộ Thông tin và Truyền thông giao, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam ký hợp đồng thực hiện kế hoạch với doanh nghiệp và theo dõi thực hiện theo quy định.
5. Doanh nghiệp được Bộ Thông tin và Truyền thông giao kế hoạch có trách nhiệm triển khai thực hiện, báo cáo tiến độ thực hiện theo Mẫu số 01/TH/VTCI, Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này.
Mục 4. TẠM ỨNG, NGHIỆM THU, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguyên tắc tạm ứng, thanh toán:
a) Doanh nghiệp, tổ chức được tạm ứng thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên cơ sở hợp đồng đã ký với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
b) Việc tạm ứng kinh phí phải phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng và phải thu hồi tạm ứng sau mỗi kỳ thanh toán;
c) Đảm bảo nguồn kinh phí cho doanh nghiệp thực hiện hợp đồng.
2. Kỳ tạm ứng, mức tạm ứng đối với thực hiện các hợp đồng đặt hàng:
a) Đối với hợp đồng đặt hàng hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích: Thực hiện 06 tháng/lần. Mức tạm ứng mỗi kỳ, bằng 50% giá trị thực hiện hợp đồng kỳ trước nhưng không quá 50% giá trị còn lại của hợp đồng trong năm. Riêng kỳ tạm ứng đầu tiên, đối với hợp đồng thực hiện Chương trình này, giá trị tạm ứng bằng 50% giá trị dịch vụ thực hiện ở kỳ liền kề (06 tháng) của Chương trình giai đoạn trước chuyển sang.
Trường hợp hợp đồng phát sinh trong năm có số tháng không đủ 06 tháng trong năm, số tháng lẻ được tính vào kỳ tạm ứng, thanh toán lần 01 hoặc lần cuối tùy theo thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ; Mức tạm ứng theo quy định tại khoản này.
Khi tạm ứng lần tiếp theo, giữa Quỹ Dịch vụ viễn thông thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông phải hoàn thành thủ tục nghiệm thu, thanh toán kinh phí đã tạm ứng lần trước. Số tạm ứng của kỳ trước chưa sử dụng hết sẽ được chuyển tiếp và trừ vào mức tạm ứng của kỳ tiếp theo.
b) Đối với hợp đồng đặt hàng doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ở các khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông: Thực hiện mỗi năm một lần. Mức tạm ứng trong năm bằng 50% giá trị hợp đồng trong năm;
c) Kết thúc mỗi năm, số kinh phí tạm ứng trong năm sau khi đã được nghiệm thu, thanh toán, nếu còn dư thực hiện xử lý như sau:
- Đối với hợp đồng còn thời hạn thực hiện: Chuyển tiếp và trừ vào số kinh phí được tạm ứng cho kỳ tiếp theo.
- Đối với hợp đồng đã kết thúc thời hạn thực hiện: Thu hồi về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam trong 07 ngày kể từ ngày Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và doanh nghiệp viễn thông thanh lý hợp đồng theo quy định tại khoản 8 Điều 44 Thông tư này.
3. Tạm ứng đối với thực hiện các gói thầu thực hiện nhiệm vụ của Chương trình: Thực hiện theo kết quả đấu thầu.
4. Tạm ứng đối với thực hiện nhiệm vụ của Chương trình do Bộ Thông tin và Truyền thông giao kế hoạch: Thực hiện theo quyết định giao kế hoạch của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Kỳ nghiệm thu:
a) 06 tháng (đối với hỗ trợ người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích). Trường hợp thời hạn bắt đầu thực hiện hợp đồng đến hết tháng 6 hoặc trong 06 tháng cuối năm nhưng đến hết tháng 12 không đủ 06 tháng thì nghiệm thu theo thời gian thực tế thực hiện trong kỳ đầu tiên;
b) Hàng năm (đối với hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích).
2. Báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp:
a) Doanh nghiệp thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích lập danh sách kết quả thực hiện hợp đồng đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận về đối tượng được hỗ trợ của Chương trình tại địa phương trước khi gửi Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam nghiệm thu, trừ các nội dung quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Thời gian doanh nghiệp gửi báo cáo kết quả thực hiện Hợp đồng về Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để nghiệm thu là 30 tháng 7 hàng năm (đối với kỳ nghiệm thu 06 tháng) và 31 tháng 01 hàng năm (đối với kỳ nghiệm thu năm).
3. Xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông về đối tượng được hỗ trợ của Chương trình tại địa phương:
a) Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp, căn cứ vào các thông tin, số liệu liên quan đến đối tượng được hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, xác nhận đối tượng được hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương, đảm bảo đúng đối tượng, không trùng lặp giữa các doanh nghiệp, gửi kết quả cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam làm căn cứ thực hiện nghiệm thu, thanh toán.
Trong quá trình xác nhận, trường hợp cần thiết, Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các cơ quan liên quan tại địa phương phối hợp kiểm tra, đối chiếu khi xác nhận đối tượng được hỗ trợ.
b) Thời gian thực hiện xác nhận trong 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo của doanh nghiệp.
4. Hồ sơ nghiệm thu, gồm:
a) Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Báo cáo của doanh nghiệp về kết quả thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp kèm theo danh sách các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, được xác nhận theo quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Hóa đơn của nhà cung cấp trong trường hợp doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thuê ngoài (nếu có).
5. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam:
a) Tạm ứng, nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp:
- Dịch vụ truyền số liệu kết nối thông tin từ đất liền ra các đảo, xã đảo, huyện đảo, nhà giàn trên biển.
- Dịch vụ viễn thông bắt buộc.
- Kinh phí hỗ trợ trang bị điện thoại thông minh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Dịch vụ viễn thông phổ cập cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Dịch vụ viễn thông di động hàng hải cho ngư dân đánh bắt hải sản trên biển.
b) Nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trên cơ sở xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông và báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp;
c) Thời hạn nghiệm thu: Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoàn thành công tác nghiệm thu các nội dung quy định tại điểm a và điểm b khoản này chậm nhất 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị nghiệm thu của doanh nghiệp;
d) Kết quả nghiệm thu được lập thành Biên bản theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Xác định giá trị thực hiện hợp đồng đặt hàng:
Căn cứ xác định giá trị thực hiện Hợp đồng đặt hàng, bao gồm:
a) Biên bản nghiệm thu khối lượng dịch vụ đã thực hiện theo hợp đồng;
b) Quyết định mức hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
7. Trường hợp đấu thầu cung cấp dịch vụ: Thực hiện nghiệm thu, xác định giá trị thực hiện hợp đồng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
8. Thanh lý hợp đồng đặt hàng: Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và các doanh nghiệp viễn thông phải tiến hành thanh lý hợp đồng trong thời gian 02 tháng kể từ ngày kết thúc thời hạn thực hiện hợp đồng.
Điều 45. Thanh toán, quyết toán thực hiện Chương trình
1. Mức thanh toán kinh phí trong năm:
a) Đối với hợp đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ, hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thanh toán 95% giá trị khối lượng đã thực hiện hợp đồng được nghiệm thu trong năm. Sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm tra, phê duyệt quyết toán hàng năm, số kinh phí còn lại sẽ được thanh toán cho doanh nghiệp theo kết quả phê duyệt quyết toán.
b) Thủ tục thanh toán:
- Hợp đồng của tổ chức, doanh nghiệp với Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
- Biên bản nghiệm thu, xác định giá trị thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông công ích kỳ trước (từ kỳ tạm ứng thứ hai).
- Hóa đơn thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp xuất cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
- Văn bản đề nghị tạm ứng, thanh toán của doanh nghiệp và các thủ tục khác theo quy định của hợp đồng.
c) Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện thu hồi số kinh phí đã tạm ứng nếu quá thời hạn 03 (ba) tháng doanh nghiệp không có báo cáo kết quả thực hiện hợp đồng để thực hiện nghiệm thu theo quy định.
2. Quyết toán kinh phí hỗ trợ hàng năm:
a) Sau khi kết thúc năm dương lịch, chậm nhất ngày 01 tháng 03 năm sau, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoàn thành các thủ tục báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình theo niên độ;
b) Trong 07 ngày, kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt báo cáo quyết toán tài chính thực hiện Chương trình năm trước, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thực hiện thanh toán, xử lý số kinh phí còn lại đã tạm ứng cho các doanh nghiệp theo quyết toán được duyệt;
c) Hồ sơ, biểu mẫu quyết toán: Theo các biểu mẫu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Quyết toán tổng thể Chương trình:
Căn cứ quyết toán hàng năm được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam tổng hợp, lập báo cáo quyết toán Chương trình theo biểu mẫu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quyết toán tổng thể thực hiện Chương trình. Thời hạn Quỹ gửi báo cáo quyết toán lên Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất ngày 30 tháng 5 năm 2026.
Mục 5. BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH, SƠ KẾT, TỔNG KẾT CHƯƠNG TRÌNH
Điều 46. Báo cáo thực hiện Chương trình
1. Các doanh nghiệp viễn thông, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình theo yêu cầu của Bộ Thông tin và truyền thông.
2. Định kỳ 06 tháng và hàng năm, căn cứ kết quả thực hiện của doanh nghiệp đã được nghiệm thu, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam lập báo cáo gửi Bộ Thông tin và Truyền thông theo Mẫu số 02/TH/VTCI, Phụ lục VIII ban hành kèm theo Thông tư này. Thời hạn báo cáo chậm nhất ngày 20 tháng 7 (đối với báo cáo 06 tháng) và 30 tháng 01 (đối với báo cáo năm).
3. Trường hợp có yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, các doanh nghiệp viễn thông lập báo cáo thực hiện Chương trình theo quy định.
Điều 47. Sơ kết, tổng kết Chương trình
1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức sơ kết thực hiện Chương trình vào Quý IV năm 2023.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức tổng kết Chương trình vào Quý IV năm 2025.
Điều 48. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, các địa phương
1. Bộ Thông tin và Truyền thông: Là cơ quan chủ trì Chương trình, có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật về viễn thông, nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao và các nhiệm vụ cụ thể theo quy định tại Thông tư này; trong đó bao gồm:
a) Quyết định phân bổ cho các địa phương và thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về số lượng điện thoại thông minh được Chương trình hỗ trợ;
b) Quyết định phê duyệt các kế hoạch, dự toán, kế hoạch lựa chọn nhà thầu thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình, quyết định đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình; phê duyệt quyết toán kinh phí sử dụng từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
c) Ban hành Quyết định giá dịch vụ viễn thông công ích;
d) Ban hành mức hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
đ) Phân công, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ tham mưu quản lý, thực hiện Chương trình và các quy định của Thông tư này phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý; Chỉ đạo Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quản lý đối tượng được hỗ trợ để phục vụ quản lý;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình tại các địa phương và các doanh nghiệp;
g) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Chương trình theo thẩm quyền.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp, cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và số lượng đối tượng đang hưởng trợ cấp hàng tháng tại các địa phương theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng để phục vụ công tác quản lý đối tượng được hỗ trợ thiết bị đầu cuối và sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập;
b) Phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 và danh sách đưa ra khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát, công bố định kỳ theo quy định để phục vụ công tác quản lý hỗ trợ đối tượng được sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập;
c) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình và lồng ghép thực hiện nội dung của Chương trình có liên quan với Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện nội dung của Chương trình liên quan đến cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc phục vụ công tác phòng chống thiên tai và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Phối hợp, cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông danh sách phân bổ thiết bị đầu cuối phục vụ học tập của học sinh thuộc Chương trình “Sóng và máy tính cho em”;
b) Phối hợp, chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích triển khai, quản lý phổ cập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất tại các cơ sở giáo dục này.
5. Bộ Y tế: Phối hợp, chỉ đạo các trạm y tế xã thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình phối hợp với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích triển khai, quản lý phổ cập dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất cho nhân dân tại cơ sở y tế này.
6. Ủy ban Dân tộc: Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác chỉ đạo, triển khai các nội dung của Chương trình liên quan tới phạm vi (khu vực) được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thuộc chức năng quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc và nội dung liên quan đến thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1: Từ năm 2021 đến năm 2025.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Cung cấp cho Bộ Thông tin và Truyền thông danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được công nhận theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025, hộ gia đình thoát hộ nghèo, thoát cận nghèo theo kết quả rà soát hàng năm theo quy định để phục vụ công tác quản lý thực hiện Chương trình; thời điểm cung cấp cùng với thời điểm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo định kỳ cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định hiện hành;
b) Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đã đưa ra khỏi hộ nghèo, hộ cận nghèo sau khi rà soát trong năm theo quy định;
c) Chỉ đạo, giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông và Ủy ban nhân dân cấp xã tại địa phương rà soát hiện trạng phát triển hạ tầng và phổ cập dịch vụ viễn thông tại địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông bổ sung, điều chỉnh địa bàn thuộc khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tại địa phương cung cấp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương cho các doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập trên địa bàn sau mỗi kỳ rà soát theo quy định để cập nhật kịp thời thông tin liên quan đến đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập.
- Tổ chức xác nhận đối tượng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương theo hướng dẫn tại Thông tư này.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện chính sách cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại địa phương.
d) Chỉ đạo các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương tháng đầu hàng quý cung cấp cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách biến động về hộ nghèo, hộ cận nghèo theo kết quả rà soát theo quy định (nếu có). Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện cung cấp danh sách này cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phổ cập tại địa phương;
đ) Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp Giấy chứng nhận hoặc bản sao Giấy chứng nhận (có chứng thực) cho hộ gia đình đang là hộ nghèo, hộ cận nghèo để được Chương trình hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo quy định;
e) Bố trí ngân sách địa phương cho công tác quản lý nhà nước về viễn thông để đảm bảo nguồn kinh phí quản lý thực hiện Chương trình tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 49. Trách nhiệm của các doanh nghiệp viễn thông
1. Tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đúng đối tượng với chất lượng, giá dịch vụ và mức hỗ trợ theo quy định.
2. Đề xuất kế hoạch, dự toán, giá dịch vụ viễn thông công ích và mức hỗ trợ cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; phối hợp đề xuất mức hỗ trợ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích.
3. Thực hiện và báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin, số liệu thực hiện Chương trình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu báo cáo.
4. Doanh nghiệp được lựa chọn cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất tại các khu vực khó khăn được phổ cập dịch vụ viễn thông theo hình thức đấu thầu có trách nhiệm chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 50. Trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ viễn thông công ích
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết, đúng đối tượng được hỗ trợ cho các cơ quan nhà nước liên quan và cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông khi đề nghị được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Hộ gia đình thuộc đối tượng được hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập chỉ đăng ký sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập đối với một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trên địa bàn thường trú.
3. Quản lý, sử dụng thiết bị đầu cuối được hỗ trợ đúng mục đích; sử dụng dịch vụ viễn thông công ích tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 51. Chuyển tiếp các nhiệm vụ đã thực hiện từ đầu năm 2022
1. Các nhiệm vụ hỗ trợ cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích từ năm 2021 được chuyển tiếp hỗ trợ thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 được thực hiện theo chính sách thuộc phạm vi hỗ trợ của Chương trình theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông đến hết tháng 12 năm 2022. Việc hỗ trợ của Chương trình sau tháng 12 năm 2022 đối với tất cả các nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Các doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm rà soát các thuê bao đang sử dụng dịch vụ viễn thông thông tin di động mặt đất trả sau để đảm bảo điều kiện được hỗ trợ và hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.
2. Kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện Chương trình từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 trở đi được tổng hợp, thanh, quyết toán vào nguồn kinh phí thực hiện Chương trình này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 12 năm 2022.
2. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh những vấn đề cần giải quyết, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để được xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |