- 1 Decision No. 935/2004/QD-NHNN of July 23, 2004, promulgating the regulation on bidding for Government Bonds at the State Bank.
- 2 Decision No. 27/2008/QD-NHNN of September 30th, 2008, on the amendment, supplement of several articles of the regulation on the open market operation issued in conjunction with the Decision No. 01/2007/QD-NHNN January 05th, 2007 of the Governor of The State Bank
- 3 Decision No. 898/2003/QD-NHNN of August 12, 2003, on the issuance of the regulation on the discount, rediscount operation of the State Bank for banks
- 4 Circular No. 16/2009/TT-NHNN of August 11, 209, on amendment, supplement of several articles of the regulation on domestic issuance of valuable papers by credit institutions, issued in conjunction with the Decision No. 07/2008/QD-NHNN Dated 24 March 2008 of the Governor of the State Bank
- 1 Circular No. 01/2012/TT-NHNN of February 16, 2012, regulation on the discount of valuable papers of the state bank of Vietnam for foreign credit organizations and bank branches
- 2 Circular No. 34/2013/TT-NHNN dated December 31, 2013, stipulating the issuance of promissory notes, bills, deposite certificates, domestic bonds of credit institutions, branches of foreign banks
- 3 Circular No. 42/2015/TT-NHNN dated December 31, 2015
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2011/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2011 |
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Chính sách xã hội,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định tại các văn bản do Ngân hàng Nhà nước ban hành để thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động tiền tệ như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để thực thi phương án đơn giản hóa tại khoản 1, 2 mục I Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Thủ tục thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
1. Các ngân hàng (trụ sở chính) có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá gửi giấy đề nghị chiết khấu (theo mẫu số 01) cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch hoặc các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được ủy quyền) vào trước 15 giờ các ngày giao dịch.
Trường hợp thực hiện chiết khấu theo phương thức gián tiếp, các ngân hàng gửi giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ chiết khấu (theo mẫu tại phụ lục số 01a.ĐGH kèm theo Thông tư này) qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) để làm căn cứ cấp mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử và phân quyền trong giao dịch.
Khi có sự thay đổi cán bộ tham gia nghiệp vụ chiết khấu, chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định thay thế cán bộ của ngân hàng có hiệu lực và trước 10 ngày kể từ ngày cán bộ sẽ tham gia giao dịch, ngân hàng phải lập và gửi giấy đề nghị cấp mới mã khóa truy cập chữ ký điện tử (theo mẫu tại phụ lục số 01b.ĐGH kèm theo Thông tư này) qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) để được cấp mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử và thực hiện phân quyền giao dịch. Đối với trường hợp thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử, ngân hàng phải gửi giấy đề nghị ngay cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) qua Fax, nộp trực tiếp hoặc thông báo qua điện thoại để đảm bảo an toàn trong giao dịch.
Trong vòng 02 ngày làm việc tiếp theo, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) thực hiện việc cấp mới mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử cho các chức danh tham gia nghiệp vụ chiết khấu của tổ chức tín dụng. Trường hợp thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử của Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi ngay sau khi nhận được đề nghị của ngân hàng.
2. Căn cứ vào giấy đề nghị chiết khấu và hạn mức chiết khấu chưa sử dụng của ngân hàng, chậm nhất sau 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được giấy đề nghị chiết khấu của ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước xem xét quyết định và thông báo chấp nhận (theo Mẫu số 02) hoặc thông báo không chấp nhận (theo Mẫu số 03).
3. Trường hợp tại thời điểm thông báo hạn mức chiết khấu, số dư chiết khấu của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước lớn hơn hạn mức chiết khấu được thông báo, các khoản chiết khấu có kỳ hạn đã thực hiện trước đó vẫn được thực hiện theo cam kết. Ngân hàng Nhà nước chỉ tiếp tục thực hiện việc chiết khấu cho ngân hàng khi số dư chiết khấu nhỏ hơn hạn mức chiết khấu được thông báo của ngân hàng.”.
2. Bổ sung Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 8 năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phụ lục số 01a.ĐGH và 01b.ĐGH kèm theo Thông tư này.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 27/2008/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để thực thi phương án đơn giản hóa tại khoản 3 mục I Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
1. Khoản 2 Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 5. Công nhận thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở
1. Các tổ chức tín dụng được công nhận là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở khi có đủ các điều kiện sau đây:
1.1. Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố);
1.2. Có đủ các phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ thị trường mở gồm: máy FAX, máy vi tính nối mạng internet;
1.3. Có giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở (theo Phụ lục số 01/TTM của Quy chế này);
2. Thủ tục công nhận thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở:
2.1. Các tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện theo quy định Khoản 1 Điều này lập và gửi Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở (theo Phụ lục 02a.ĐGH đính kèm Thông tư này) qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) để được cấp giấy công nhận thành viên nghiệp vụ thị trường mở.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được Giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở hợp lệ của tổ chức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) thực hiện việc cấp Giấy công nhận thành viên tham gia thị trường mở và mã số thành viên, mã số giao dịch, mã khóa chữ ký điện tử và phân quyền cho tổ chức tín dụng để giao dịch qua mạng của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Trường hợp có sự thay đổi về nhân sự tham gia giao dịch nghiệp vụ thị trường mở với Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng gửi Giấy đề nghị cấp mới mã khóa truy cập, chữ ký điện tử tham gia nghiệp vụ thị trường mở qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) (theo Phụ lục 02b.ĐGH đính kèm Thông tư này) để thực hiện các thủ tục cấp mới quyền giao dịch, mã khóa truy cập và mã chữ ký điện tử theo quy định. Đối với trường hợp thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử tổ chức tín dụng phải gửi giấy đề nghị ngay cho Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) qua Fax, gửi trực tiếp hoặc thông báo qua điện thoại để đảm bảo an toàn trong giao dịch.
Chậm nhất sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp mới và thu hồi mã khóa truy cập, chữ ký điện tử, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học) thực hiện việc cấp mới quyền giao dịch, mã số khóa và mã số chữ ký điện tử theo quy định. Trường hợp thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử, Ngân hàng Nhà nước sẽ hủy quyền giao dịch và thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử, ngay sau khi nhận được đề nghị của tổ chức tín dụng.
3. Giấy công nhận là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở tự động chấm dứt hiệu lực trong trường hợp các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản về việc tổ chức tín dụng bị tổ chức lại, giải thể, phá sản hoặc trong trường hợp có thông báo của Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức tín dụng không đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức tín dụng gửi lại giấy đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo Phụ lục 02a.ĐGH đến Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) trong trường hợp tổ chức tín dụng đã được tổ chức lại hoặc trường hợp đã đáp ứng đủ điều kiện để được cấp lại giấy công nhận là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở.”.
2. Phụ lục 02a.ĐGH, 02b.ĐGH đính kèm Thông tư này thay thế Phụ lục 01/TTM đính kèm Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05 tháng 01 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 8 Quy chế đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 935/2004/QĐ-NHNN ngày 23 tháng 7 năm 2004 của Ngân hàng Nhà nước để thực thi phương án đơn giản hóa tại khoản 4 mục I Phần A Nghị quyết 60/NQ-CP.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư số 06/2009/TT-NHNN ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước quy định chi tiết về chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ để thực thi phương án đơn giản hóa tại điểm c khoản 7 phần I Nghị quyết 64/NQ-CP như sau:
“b. Chủ hộ hoặc người được ủy quyền là người đại diện cho hộ gia đình trong quan hệ tín dụng với ngân hàng”.
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 1 Thông tư số 16/2009/TT-NHNN ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phát hành giấy tờ có giá trong nước của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-NHNN ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước để thực thi phương án đơn giản hóa tại khoản 84 mục III Phần A của Nghị quyết 60/NQ-CP như sau:
“5. Khoản 1 Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị phát hành giấy tờ có giá dài hạn; Hồ sơ đề nghị xem xét bổ sung kế hoạch phát hành giấy tờ có giá dài hạn của năm tài chính; Hồ sơ đề nghị phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền; Thông báo phát hành giấy tờ có giá từng đợt qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ); Nếu phương án tăng vốn điều lệ từ nguồn phát hành trái phiếu chuyển đổi, trái phiếu kèm chứng quyền đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua có sự thay đổi, tổ chức tín dụng phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét chấp thuận”.”.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 10 năm 2011.
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Chủ tịch Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên), Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận: | THỐNG ĐỐC |
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………….. | ……, ngày tháng năm |
Kính gửi: | - Sở Giao dịch; |
Tên đơn vị: ...........................................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Điện thoại: ...................... Telex:.................... Fax:.............................
Tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam:.................. Tại ngân hàng:.............................
Chúng tôi xin tham gia nghiệp vụ chiết khấu và giới thiệu danh sách cán bộ có thẩm quyền, kiểm soát và các giao dịch viên có quyền tham gia giao dịch nghiệp vụ chiết khấu với NHNN như sau:
Họ và tên | Chức danh | Chữ ký 1 | Chữ ký 2 |
1. Cán bộ có thẩm quyền ký duyệt |
|
|
|
…… |
|
|
|
2. Cán bộ kiểm soát |
|
|
|
…… |
|
|
|
3. Cán bộ giao dịch |
|
|
|
…… |
|
|
|
Ghi chú:
- Người có thẩm quyền ký duyệt chứng từ phải là người đại diện hợp pháp của ngân hàng trước pháp luật;
- Số điện thoại, Fax của bộ phận thực hiện nghiệp vụ chiết khấu.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………….. | ……, ngày tháng năm |
Cấp mới (thu hồi) mã khóa truy cập chữ ký điện tử tham gia nghiệp vụ chiết khấu
Kính gửi: | - Sở Giao dịch; |
Tên đơn vị: ...........................................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Điện thoại: ...................... Telex:.................... Fax:.............................
Tài khoản tiền gửi Đồng Việt Nam:.................. Tại ngân hàng:.............................
Chúng tôi đề nghị NHNN cấp mới và thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử theo quy định của NHNN cho những cán bộ có tên theo danh sách sau:
I. Cấp mới: Đối với những người mới được phân công đảm nhiệm
Họ và tên | Chức danh | Chữ ký 1 | Chữ ký 2 |
1. Cán bộ có thẩm quyền ký duyệt |
|
|
|
…… |
|
|
|
2. Cán bộ kiểm soát |
|
|
|
…… |
|
|
|
3. Cán bộ giao dịch |
|
|
|
…… |
|
|
|
II. Thu hồi: Đối với người miễn nhiệm, không cần giới thiệu chữ ký
1. Cán bộ có thẩm quyền:
2. Cán bộ kiểm soát:
3. Cán bộ giao dịch:
Ghi chú: Trường hợp cấp mới đề nghị ngân hàng làm công văn cử cán bộ tham gia giao dịch trước 10 ngày kể từ ngày cán bộ đó sẽ tham gia giao dịch; Hủy bỏ thì ngân hàng phải thông báo ngay để đảm bảo an toàn trong giao dịch.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………….. | ……, ngày tháng năm |
THAM GIA NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(Sở Giao dịch)
Tên tổ chức tín dụng: ............................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Điện thoại: .................................. Fax:......................................
SWIFT CODE:..........................................................................
Tài khoản tiền gửi VND:................................. tại:..............................................
Xin đăng ký tham gia thực hiện nghiệp vụ thị trường mở tại Ngân hàng Nhà nước và cam kết chấp hành đầy đủ các quy định tại Quy chế nghiệp vụ thị trường mở.
Chúng tôi xin giới thiệu chữ ký và xin cấp khóa ký chữ ký điện tử cho những người có tên sau đây tham gia nghiệp vụ thị trường mở:
| Chức vụ | Chữ ký 1 | Chữ ký 2 |
Người có thẩm quyền: - Người thứ nhất: - Người thứ hai: Người kiểm soát: - Người thứ nhất: - Người thứ hai: Người giao dịch (người lập biểu): - Người thứ nhất: - Người thứ hai: |
|
|
|
| TỔNG GIÁM ĐỐC (GIÁM ĐỐC) |
TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………….. | ……, ngày tháng năm |
Cấp mới và thu hồi mã khóa truy cập, chữ ký điện tử tham gia nghiệp vụ thị trường mở
Kính gửi: | - Sở Giao dịch NHNN; |
Tên Tổ chức tín dụng: ...........................................................
Địa chỉ: ................................................................................
Điện thoại: .................................. Fax:......................................
SWIFT CODE:..........................................................................
Tài khoản tiền gửi VNĐ:................................. tại:..............................................
Chúng tôi đề nghị Ngân hàng Nhà nước cấp mới và thu hồi mã khóa truy cập, mã chữ ký điện tử theo quy định cho những cán bộ có tên theo danh sách dưới đây:
I. Cấp mới: (Đối với những cán bộ mới)
Họ và tên | Chức vụ | Chữ ký 1 | Chữ ký 2 |
1. Cán bộ ký duyệt |
|
|
|
…… |
|
|
|
2. Cán bộ kiểm soát |
|
|
|
…… |
|
|
|
3. Cán bộ giao dịch (Người lập biểu) |
|
|
|
…… |
|
|
|
II. Thu hồi: (Không cần giới thiệu chữ ký):
1. Cán bộ có thẩm quyền:
2. Cán bộ kiểm soát:
3. Cán bộ giao dịch:
Ghi chú:
- Người ký duyệt phải là người đại diện hoặc được ủy quyền đại diện hợp pháp của Tổ chức tín dụng trước pháp luật;
- Số điện thoại, Fax của bộ phận trực tiếp thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.
Nơi nhận: | TỔNG GIÁM ĐỐC |
- 1 Decision No. 935/2004/QD-NHNN of July 23, 2004, promulgating the regulation on bidding for Government Bonds at the State Bank.
- 2 Decision No. 27/2008/QD-NHNN of September 30th, 2008, on the amendment, supplement of several articles of the regulation on the open market operation issued in conjunction with the Decision No. 01/2007/QD-NHNN January 05th, 2007 of the Governor of The State Bank
- 3 Decision No. 898/2003/QD-NHNN of August 12, 2003, on the issuance of the regulation on the discount, rediscount operation of the State Bank for banks
- 4 Circular No. 16/2009/TT-NHNN of August 11, 209, on amendment, supplement of several articles of the regulation on domestic issuance of valuable papers by credit institutions, issued in conjunction with the Decision No. 07/2008/QD-NHNN Dated 24 March 2008 of the Governor of the State Bank
- 5 Circular No. 01/2012/TT-NHNN of February 16, 2012, regulation on the discount of valuable papers of the state bank of Vietnam for foreign credit organizations and bank branches
- 6 Circular No. 34/2013/TT-NHNN dated December 31, 2013, stipulating the issuance of promissory notes, bills, deposite certificates, domestic bonds of credit institutions, branches of foreign banks
- 7 Circular No. 42/2015/TT-NHNN dated December 31, 2015
- 8 Circular No. 42/2015/TT-NHNN dated December 31, 2015
- 1 Circular No. 24/2011/TT-NHNN of August 31, 2011, on implementing the scheme of administrative procedure simplification in banking establishment and operation under the resolutions of the government on the simplification of administrative procedures within the jurisdiction of the State Bank of Vietnam
- 2 Circular No. 25/2011/TT-NHNN of August 31, 2011, on implementing the scheme of administrative procedure simplification in foreign exchange area under resolutions of the government on the simplification of administrative procedures within the jurisdiction of the State Bank of Vietnam
- 3 Law No. 46/2010/QH12 of June 16, 2010, on the State Bank of Vietnam
- 4 Law No. 47/2010/QH12 of June 16, 2010, on credit institutions
- 5 Decree No. 96/2008/ND-CP of August 26, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of The State Bank of Vietnam.
- 1 Circular No. 23/2011/TT-NHNN of August 31, 2011, implementing the scheme of administrative procedure simplification in payment activity and other areas under the resolution of the Government on the simplification of administrative procedures within the jurisdiction of the State Bank of Vietnam
- 2 Circular No. 24/2011/TT-NHNN of August 31, 2011, on implementing the scheme of administrative procedure simplification in banking establishment and operation under the resolutions of the government on the simplification of administrative procedures within the jurisdiction of the State Bank of Vietnam
- 3 Circular No. 25/2011/TT-NHNN of August 31, 2011, on implementing the scheme of administrative procedure simplification in foreign exchange area under resolutions of the government on the simplification of administrative procedures within the jurisdiction of the State Bank of Vietnam