- 1 Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014, guiding the implementation of Decree No. 51/2010/ND-CP and Decree No. 04/2014/ND-CP on goods sale and service provision invoices
- 2 Circular No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015, guidelines for value-added tax and tax administration in Decree No. 12/2015/ND-CP on guidelines for the Law on amendments to Laws, Decrees on taxations, and amendments to Circular No. 39/2014/TT-BTC on invoices for goods sale and service provision
- 1 Law no. 51/2005/QH11 of November 29, 2005 on E-transactions
- 2 Law No. 78/2006/QH11 of November 29, 2006 on tax administration
- 3 Law No. 13/2008/QH12 of June 3, 2008, on value-added tax.
- 4 Law. No. 21/2012/QH13 of November 20, 2012, amending and supplementing a number of articles of the Law on Tax Administration
- 5 Law No. 31/2013/QH13 of June 19, 2013, on amendments to the Law on value-added tax
- 6 Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance
- 7 Law No. 88/2015/QH13 dated November 20, 2015, on accounting
- 8 Resolution No. 19-2017/NQ-CP dated February 06, 2017,
- 1 Circular No. 68/2019/TT-BTC dated September 30, 2019 on guidance on implementation of some Article of the Government''s Decree No. 119/2018/ND-CP on electronic invoices
- 2 Circular No. 78/2021/TT-BTC dated September 17, 2021 on providing guidance on Law on Tax Administration, and Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP prescribing invoices and records
- 3 Circular No. 78/2021/TT-BTC dated September 17, 2021 on providing guidance on Law on Tax Administration, and Government’s Decree No. 123/2020/ND-CP prescribing invoices and records
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2017/TT-BTC | Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2017 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 39/2014/TT-BTC NGÀY 31/3/2014 CỦA BỘ TÀI CHÍNH, THÔNG TƯ SỐ 26/2015/TT-BTC NGÀY 27/02/2015 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Kế toán số 88/2015/QH11 ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết 19-2017/NQ-CP ngày 6 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng cuối điểm b khoản 1 Điều 6 như sau:
“Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp”
2. Sửa đổi, bổ sung khổ cuối điểm b khoản 1 Điều 8 như sau:
“Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in. Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn bản trả lời doanh nghiệp.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
“4. Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn. Thông báo phát hành hóa đơn gồm cả hóa đơn mẫu phải được niêm yết rõ ràng ngay tại các cơ sở sử dụng hóa đơn để bán hàng hóa, dịch vụ trong suốt thời gian sử dụng hóa đơn, Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức kinh doanh thanh lý hợp đồng in khi đã lập tờ Thông báo phát hành hóa đơn đối với hợp đồng đặt in hóa đơn không quy định thời hạn thanh lý hợp đồng (đối với hóa đơn đặt in) và không bị xử phạt.
Trường hợp tổ chức kinh doanh khi gửi thông báo phát hành từ lần thứ 2 trở đi, nếu không có sự thay đổi về nội dung và hình thức hóa đơn phát hành thì không cần phải gửi kèm hóa đơn mẫu.
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.
Tổng cục Thuế có trách nhiệm căn cứ nội dung phát hành hóa đơn của tổ chức để xây dựng hệ thống dữ liệu thông tin về hóa đơn trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tổ chức, cá nhân tra cứu được nội dung cần thiết về hóa đơn đã thông báo phát hành của tổ chức.
Trường hợp khi nhận được Thông báo phát hành do tổ chức gửi đến, cơ quan Thuế phát hiện thông báo phát hành không đảm bảo đủ nội dung theo đúng quy định thì trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo, cơ quan thuế phải có văn bản thông báo cho tổ chức biết. Tổ chức có trách nhiệm điều chỉnh để thông báo phát hành mới.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 12 như sau:
“b) Trách nhiệm của cơ quan thuế
Cơ quan thuế bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh theo tháng.
Số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh lần đầu không quá một quyển năm mươi (50) số cho mỗi loại hóa đơn. Trường hợp chưa hết tháng đã sử dụng hết hóa đơn mua lần đầu, cơ quan thuế căn cứ vào thời gian, số lượng hóa đơn đã sử dụng để quyết định số lượng hóa đơn bán lần tiếp theo.
Đối với các lần mua hóa đơn sau, căn cứ đề nghị mua hóa đơn trong đơn đề nghị mua hóa đơn, cơ quan thuế giải quyết bán hóa đơn cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh trong ngày, số lượng hóa đơn bán cho tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh không quá số lượng hóa đơn đã sử dụng của tháng mua trước đó.
Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh không có nhu cầu sử dụng hóa đơn quyển nhưng có nhu cầu sử dụng hóa đơn lẻ thì cơ quan thuế bán cho hộ, cá nhân kinh doanh hóa đơn lẻ (01 số) theo từng lần phát sinh và không thu tiền.
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 6 năm 2017.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Circular No. 39/2014/TT-BTC dated March 31, 2014, guiding the implementation of Decree No. 51/2010/ND-CP and Decree No. 04/2014/ND-CP on goods sale and service provision invoices
- 2 Circular No. 26/2015/TT-BTC dated February 27, 2015, guidelines for value-added tax and tax administration in Decree No. 12/2015/ND-CP on guidelines for the Law on amendments to Laws, Decrees on taxations, and amendments to Circular No. 39/2014/TT-BTC on invoices for goods sale and service provision
- 3 Circular No. 68/2019/TT-BTC dated September 30, 2019 on guidance on implementation of some Article of the Government''s Decree No. 119/2018/ND-CP on electronic invoices
- 4 Circular No. 68/2019/TT-BTC dated September 30, 2019 on guidance on implementation of some Article of the Government''s Decree No. 119/2018/ND-CP on electronic invoices
- 1 Resolution No. 19-2017/NQ-CP dated February 06, 2017,
- 2 Law No. 88/2015/QH13 dated November 20, 2015, on accounting
- 3 Circular No. 119/2014/TT-BTC dated August 25, 2014, amendments to Circular No. 156/2013/TT-BTC, Circular No. 111/2013/TT-BTC, Circular No. 219/2013/TT-BTC, Circular No. 08/2013/TT-BTC, Circular No. 85/2011/TT-BTC, Circular No. 39/2014/TT-BTC and Circular No. 78/2014/TT-BTC in order to simplify tax formalities
- 4 Decree No. 04/2014/ND-CP dated January 17, 2014, amending Decree No. 51/2010/ND-CP providing for goods sale and service provision invoices
- 5 Decree No. 215/2013/ND-CP dated December 23, 2013, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Finance
- 6 Law No. 31/2013/QH13 of June 19, 2013, on amendments to the Law on value-added tax
- 7 Law. No. 21/2012/QH13 of November 20, 2012, amending and supplementing a number of articles of the Law on Tax Administration
- 8 Decree No. 51/2010/ND-CP of May 14, 2010, providing for goods sale and service provision invoices
- 9 Law No. 13/2008/QH12 of June 3, 2008, on value-added tax.
- 10 Law No. 78/2006/QH11 of November 29, 2006 on tax administration
- 11 Law no. 51/2005/QH11 of November 29, 2005 on E-transactions