Hệ thống pháp luật

Có được chia thừa kế đối với phần tài sản chung mà không hỏi ý kiến?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL35181

Câu hỏi:

Chào luật sư! Tài sản tôi có bao gồm:  1. Cha và mẹ tôi kết hôn vào năm 1978. Thời điểm đã tách riêng gia đình ông nội tôi là Phạm Văn Kiển. Ông nội tôi có cho cha mẹ tôi 1 lô đất nông nghiệp ở xã Ô Long Vĩ và xã Thạnh Mỹ Tây, Châu Phú, An Giang.  Ô Long Vĩ: Bản đồ: 8/250. Diện tích: 11875m2, số giấy: 0700/mf. Ngày cấp: 11/02/1993. Đất cha và mẹ tôi mua ông nội tôi ở Thạnh mỹ tây: Bản đồ: 6/1501, Diện tích: 6334m2. Số giấy: 2225/1F. Cấp ngày: 20/04/1994.  2. Và Lô đất nông nghiệp thứ 2 là: Tờ bản đồ: 4/848. Diện tích: 2356m2. Số giấy: C682159. 3. Một cái nhà bằng gỗ vào năm 2014 cha tôi kêu tôi về ký bán được số tiền là 140.000.000đ( một trăm bốn mươi triệu đồng). Năm 1998 cha tôi ly thân chưa chia tài sản với mẹ tôi. Hiện nay mẹ tôi vẫn còn sống. Cha và mẹ tôi sống với nhau được 2 đứa con. Tôi và chị tôi. Năm 2000 cha tôi có đem về một người phụ nữ và có con với bà ta. Một đứa con trai sinh năm 2001. Năm 2016 thì cha tôi cưới vợ khác có giấy kết hôn với bà sau. Nhưng bây giờ cha tôi định để lại tài sản cho bà cưới 2016 và sắp bán đất để họ cùng chung sống. Vì nhà ở đã bán rồi và mua nhà khác rồi. Câu tôi muốn hỏi luật sư là: Đất đó cha tôi muốn cho bà sau thừa kế có thông qua quyền của các chị em tôi không? Tôi và mẹ tôi không cho thì phải làm gì để ngăn cản?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014

2. Nội dung tư vấn

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn. Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ, chồng được xác định như sau: 

– Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân và gia đình 2014; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

– Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

– Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

– Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Trong trường hợp này, hai mảnh đất trên do bố mẹ bạn được tặng cho chung và cùng mua trong thời kỳ hôn nhân. Vì thế, việc xác lập, định đoạt tài sản chung phải có sự đồng ý của hai vợ chồng. 

– Trường hợp đã ly hôn với mẹ bạn trước đó. Nếu như đã ly hôn với mẹ bạn thì phải xem xét đến việc khi giải quyết ly hôn hai bên có đưa tài sản chung ra giải quyết ly hôn hay không. Nếu như có đưa ra và đã được giải quyết thì lúc này, tài sản sau khi chia là tài sản riêng của một mình bố bạn. Bố bạn định đoạt cho ai là quyền của bố bạn. 

Nếu như hai bên không đưa phần tài sản chung ra giải quyết, thì việc định đoạt tài sản chung thực hiện theo thỏa thuận của hai bên. Căn cứ Điều 223 Bộ luật dân sự 2005 thì: 

– Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

– Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp một chủ sở hữu chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.

Trong trường hợp bán phần quyền sở hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

– Trong trường hợp một trong các chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn lại.

Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

Nếu bố bạn định đoạt mà không thỏa thuận với mẹ bạn thì có quyền khởi kiện ra phía Tòa án để Tòa án giải quyết cho mẹ bạn. 

– Trường hợp chưa ly hôn với mẹ bạn mà bố bạn đã có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn với người khác thì hôn nhân thứ hai không được công nhận. Căn cứ Điều 13 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.

Mẹ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án hủy kết hôn giữa bố bạn và vợ thứ hai. Hôn nhân giữa mẹ bạn và bố bạn vẫn có hiệu lực.Tài sản giữa bố bạn và mẹ bạn là tài sản chung hợp nhất.Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất thực hiện theo thỏa thuận của bố mẹ bạn.

 

Nếu bố bạn định đoạt mà không hỏi ý kiến của mẹ bạn thì việc định đoạt sẽ bị vô hiệu. Hậu quả giao dịch dân sự theo Điều 137 Bộ luật dân sự 2005 như sau:

– Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

– Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn