Hệ thống pháp luật

Có được chuyển nhượng căn hộ chung cư khi chưa có sổ hồng?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL24436

Câu hỏi:

Tôi mua 1 căn hộ chung cư đã 5 năm, hóa đơn đỏ đứng tên tôi, đã làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu và cấp bìa hồng 3 năm nay nhưng đến giờ chủ đầu tư chưa trao trả bìa hồng. Vậy làm sao để tôi có thể chuyển nhượng lại căn hộ chung cư đó cho người mua sau mà đảm bảo họ được nhận quyền lợi hoàn toàn với căn hộ của tôi? Xin vui lòng giải đáp giúp tôi!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật nhà ở 2014

2. Nội dung tư vấn

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn mua căn hộ chung cư đã 5 năm, hoá đơn đỏ đứng tên bạn, đã được cấp sổ hồng nhưng chủ đầu tư chưa trao trả. Hiện tại, bạn muốn chuyển nhượng căn hộ chung cư cho người khác.

Theo quy định tại Điều 118 Luật nhà ở 2014, điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch được quy định như sau:

a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;

c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.

Các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản này không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

…"

Những giao dịch về nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận được quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật nhà ở 2014 như sau:

Mua bán, thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai;

Tổ chức thực hiện tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương;

Mua bán, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở để phục vụ tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; bán nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;

Cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở;

Nhận thừa kế nhà ở;

Các giấy tờ chứng minh điều kiện nhà ở tham gia giao dịch quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật nhà ở 2014 thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, trường hợp mua bán của bạn không thuộc trường hợp không bắt buộc phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở do đó khi chưa nhận được sổ hồng thì bạn không thể thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở bởi hợp đồng mua bán nhà ở phải công chứng. Tuy nhiên, hai bên có thể lập hợp đồng đặt cọc để đảm bảo việc bạn sẽ bán căn hộ này cho người mua hoặc lập vi bằng hành vi mua bán nhà ở của 02 bên – do cơ quan thừa phát lại thực hiện.

Khi lập hợp đồng đặt cọc thì hai bên chỉ cần lập thành văn bản, có chữ ký của người mu – người bán là có giá trị pháp lý. Hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng/chứng thực tuy nhiên nếu bạn có nhu cầu thì bạn có thể đi công chứng/chứng thực hợp đồng đặt cọc.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn