Hệ thống pháp luật

Có được đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Ngày gửi: 16/03/2018 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL25486

Câu hỏi:

Xin cho em hỏi. Em vừa mua 1 mảnh đất ở Bà Rịa (em ở biên hòa ) hẹn 5 ngày sau ra công chứng. Thì 1 mình em đứng tên trên sổ đỏ được không, có cần chồng phải đi cùng hay đứng tên cùng trong sổ.? Vì công việc của chồng không có thời gian thuận tiện để nghỉ nên khó lòng ký giấy mua bán khi cần. Nên để 1 mình em đứng tên thôi thì có được không (tiền mua là bên gia đình em cho). Nếu 1 mình em đứng thì thủ tục cần có những gì ạ. E cám ơn

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai 2013

Luật hôn nhân và gia đình 2014

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 thì Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với vợ chồng được quy định như sau: 

“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

Về chế độ tài sản riêng của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau: Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Bạn thông tin số tiền bạn mua mảnh đất này có được từ số tiền bố mẹ đẻ cho riêng bạn. Nên nếu bạn có căn cứ chứng minh đây là tài sản riêng của bạn thì có thể đứng tên một mình trên giấy chứng nhận. Khi bạn giao dịch bán mảnh đất này thì không cần sự đồng ý của chồng bạn.

Vì vậy, bạn và bố mẹ đẻ có thể ra văn phòng công chứng để công chứng giao dịch tặng cho tiền. Mục đích việc tặng cho có thể ghi nhận rõ nhằm mục đích mua đất và đảm bảo giá trị của mảnh đất nằm trong phạm vi số tiền bố mẹ tặng cho bạn.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn