Hệ thống pháp luật

Có được hoàn thuế khi không có mã số thuế lúc quyết toán không?

Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL39633

Câu hỏi:

Chào Luật sư! Tháng 11/2011, tôi cho 1 công ty thuê nhà làm văn phòng giao dịch, thời hạn ký trong hợp đồng là từ 1/11/2011 đến 31/10/2016. Khi ký hợp đồng, tôi chưa làm mã số thuế. Kỳ đầu tiên thanh toán 1 năm. Các kỳ tiếp theo thanh toán 06 tháng/1 lần.Tại kỳ đầu tiên, tôi đi kê khai đóng thuế, do ko biết, tôi đóng như bình thường và nhận giấy tờ về. Trên giấy tờ hiện thị mã số thuế vãng lai. Đến kỳ thanh toán tiếp theo, tháng 10/2012, tôi đi đóng thuế và thực hiện đăng ký mã số thuế cá nhân. Biên lai thuế cho các lần sau là mã số thuế cá nhân của tôi. Mỗi kỳ thanh toán, tôi đều thực hiện kê khai thuế các loại theo đúng quy định. Tháng 5/2015, tôi đã thực hiện kê khai và đóng thuế kỳ thuế từ 1/5/2015- 31/10/2015. Chứng từ nộp thuế như sau: – Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước là mã số thuế vãng lai; hóa đơn cho thuê nhà (do chi cục thuế xuất) là mã số thuế là mã số thuế của tôi; biên lai nộp thuế môn bài (do chi cục thuế xuất) là mã số thuế là mã số thuế của tôi. Tháng 11/2015, tôi và công ty thuê nhà thực hiện thanh lý Hợp đồng thuê nhà. Thời gian chấm dứt hợp đồng là ngày 15/01/2016. Để thanh lý hợp đồng, tôi cần thực hiện kê khai thuế từ tháng 1/11/2015-15/01/2016. Tuy nhiên, do kỳ kê khai thuế trùng với thời gian tôi đi vắng, nên vợ tôi thực hiện kê khai thay. Do sơ xuất, vợ tôi đã không kiểm tra lại chứng từ trước khi thực hiện và đến cơ quan thuế nộp. Theo đó, vợ tôi đã nộp thuế lặp lại cho kỳ thuế từ 1/5/2015 – 31/10/2015 (trùng thuế). Chứng từ nộp thuế gồm: Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và hóa đơn thuê nhà đều là mã số thuế của tôi. Tiếp đó, ngày 18/12/2015, tôi đã thực hiện kê khai thuế từ tháng 11/2015 – 15/01/2016 để thanh lý Hợp đồng với Công ty, kết thúc quá trình cho thuê nhà giữa tôi và Công ty này. Khi tôi chuyển giấy tờ thuế lên công ty để thanh toán cho tôi, tôi mới được biết đã nộp thừa thuế. Tôi đã liên hệ với cơ quan thuế hoàn lại cho tôi số thuế mà tôi đã nộp thừa. Cơ quan thuế trao đổi bằng miệng là việc hoàn thuế phải theo hợp đồng, mà hợp đồng không có mã số thuế từ ban đầu, kỳ đầu tiên từ năm 2011 đóng thuế đã không có mã số thuế nên không thể hoàn lại thuế. Tôi thấy như vậy là không thỏa đáng. Việc tôi thực hiện đóng thuế đầy đủ đã thể hiện trách nhiệm của tôi với cơ quan thuế. Tôi nộp thừa thì phải được hoàn thuế. Nay tôi kính nhờ luật sư tư vấn giúp để tôi nhận được số tiền nộp thừa của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn anh chị!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

Điều 27 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, quy định:

Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định Hoàn thuế:

1. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.

3. Đối với cá nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.

4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Như vậy, theo quy định pháp luật, việc cấp mã số thuế cá nhân là bắt buộc đối với cá nhân có thu nhập chịu thuế, phải thực hiện đăng ký thuế.

Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.

>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155

Tại thời điểm bạn nộp hồ sơ quyết toán thuế, bạn chưa có mã số thuế cá nhân mà sử dụng mã số vãng lai, như vậy là không đúng theo quy định pháp luật. Về nguyên tắc, việc hoàn thuế đối với trường hợp của bạn thông thường sẽ không được giải quyết. Vì ngay từ đầu, bản thân bạn cũng không tuân thủ đúng quy định. Do đó, trường hợp này, bạn sẽ không được hoàn lại khoản thuế đã đóng thừa này.

Bạn có thể tham khảo thêm một số bài viết có liên quan khác của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

 Hậu quả khi không thông báo tài khoản ngân hàng lên cơ quan thuế

– Giao dịch bằng tài khoản cá nhân có được khấu trừ thuế không?

– Các khoản chi tương ứng với doanh thu tính thuế

Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155  để được giải đáp.

Mã số doanh nghiệp là gì? Mã số doanh nghiệp có phải là mã số thuế không?

——————————————————–

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam:

– Tư vấn pháp luật về thuế trực tuyến miễn phí

– Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn