Có được phép nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi không?
Ngày gửi: 11/10/2020 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Việc nhận con nuôi là truyền thống tốt đẹp của người Việt Nam, muốn nhận con nuôi thì phải đáp ứng các điều kiện luật quy định. Vậy, luật có cấm mẹ kế hoặc cha dượng nhận con riêng của chồng hoặc vợ làm con nuôi không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề này.
Văn bản quy định:
– Luật nuôi con năm 2010.
– Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài quy định trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.
Giải quyết các vấn đề:
– Nuôi con nuôi là gì?
– Được phép nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi.
– Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi
– Điều kiện về người được nhận làm con nuôi.
– Các bước thực hiện nhận nuôi con nuôi theo quy định mới nhất.
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận nuôi và con nuôi. Trong đó, mối quan hệ cha mẹ nuôi và con nuôi được tạo nên sau khi hai bên thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
2. Được phép nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi
– Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế.
Căn cứ điều 5 luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định:
Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Như vậy, cha dượng mẹ kế không những không được nhận con riêng của vợ chồng làm con nuôi mà còn là đối tượng ưu tiên.
– Điều kiện đối với người nhận nuôi con nuôi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010 về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.”
Để được là người nhận nuôi con nuôi thì vợ,chồng nhận con riêng của vợ/chồng làm con nuôi thì cần phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không bị mắc bệnh tâm thần,.. hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; có điều kiện sức khỏe,kinh tế,chỗ ở đảm bảo việc chăm sóc,nuôi dưỡng,giáo giục,có tư cách đạo đức tốt. Các điều kiện trên góp phần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người được nhận nuôi phát triển hoàn thiện nhất.Song song với đó, cũng có những người không được nhận nuôi con nuôi.
– Điều kiện về người được nhận làm con nuôi.
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 về người được nhận làm con nuôi như sau:
“1. Trẻ em dưới 16 tuổi
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.”
Thứ nhất, người được nhận nuôi làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Đây là đối tượng đang phát triển hình thành nhân cách,con người mà nhà nước rất quan tâm. Đảm bảo để trẻ em thực hiện đầy đủ bổn phận của mình,không phân biệt đối xử với trẻ em,tôn trọng lắng nghe,xem xét phản hồi ý kiến của trẻ em,…
Thứ 2. Người từ 16- dưới 18 tuổi và phải thuộc các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Thứ 3. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng, không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Và pháp luật quy định rằng một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng
Thứ 4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi. trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác là những đối tượng rất đặc biệt. trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết hoặc một trong 2 người đã chết và người kia không xác định được.trẻ em bị bỏ rơi là người không xác định được cha mẹ. rẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác gồm trẻ em trẻ em khuyết tật, tàn tật; trẻ em là nạn nhân của chất độc hoá học; trẻ em nhiễm HIV/AIDS; trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; trẻ em phải làm việc xa gia đình; trẻ em lang thang; trẻ em bị xâm hại tình dục; trẻ em
Thủ tục đăng kí việc nuôi con nuôi thực tế
3. Những người không được nhận con nuôi
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định x ử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này’’
4. Thủ tục thực hiện nhận nuôi con nuôi theo quy định mới nhất
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
Giấy tờ của cha mẹ nuôi
Với người nhận con nuôi, khi thực hiện thủ tục cần chuẩn bị 01 bộ gồm các giấy tờ:
Việc nuôi con nuôi giữa cha dượng hoặc mẹ kế với con riêng
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (bản sao);
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Nếu nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; Bản điều tra về tâm lý, gia đình…
Giấy tờ của người được nhận nuôi
– Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Các giấy tờ khác (nếu có): Trẻ bị bỏ rơi cần biên bản xác nhận do UBND hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ lập; Quyết định tiếp nhận trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng; Nếu có yếu tố nước ngoài thì cần tài liệu chứng minh đã tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ nhưng không được…
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và của con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên (theo từng trường hợp cụ thể). Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý.
Sau khi UBND nhận đủ hồ sơ sẽ kiểm tra, tiến hành việc lấy ý kiến của cha mẹ đẻ; Nếu một trong hai người chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người còn lại; Nếu cả hai người cùng chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người giám hộ…
(Việc lấy ý kiến này phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến)
Bước 3: Trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi sau khi xét thấy hai bên có đủ điều kiện theo quy định thì UBND xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng… và ghi vào Sổ hộ tịch.
Thời gian thực hiện thủ tục này là 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người phải lấy ý kiến đã nêu ở trên.
Nếu UBND xã từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
– Lệ phí nuôi con nuôi.
Điều 4 Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài quy định trường hợp miễn, giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi như sau:
1. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước đối với các trường hợp sau:
a) Cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi;
b) Người nhận các trẻ em sau đây làm con nuôi: Trẻ khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định của Luật Nuôi con nuôi và văn bản hướng dẫn;
c) Người có công với cách mạng nhận con nuôi.
2. Giảm lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài đối với các trường hợp sau:
a) Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi; cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
b) Nhận hai trẻ em trở lên là anh chị em ruột làm con nuôi thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài;
c) Trường hợp nhận con nuôi thuộc cả hai trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm b khoản này thì người nộp lệ phí được lựa chọn áp dụng mức giảm lệ phí theo quy định tại Điểm a hoặc Điểm b khoản này.
3. Miễn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi đối với trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
Như vây, cha dượng mẹ kế khi nhận con nuôi là con riêng của vợ chồng là đối tượng được miễn giảm hoặc giảm lệ phí 50% theo quy định pháp luật.
Tóm lại, Luật nuôi con năm 2010 quy định rất rõ về điều kiện được nhận nuôi con nuôi, cha dượng mẹ kế không những không được nhận con riêng của vợ chồng làm con nuôi mà còn là đối tượng ưu tiên.khi muốn nhận con nuôi đủ điều kiện của người nuôi con nuôi và người nhận nuôi cũng đủ điều kiện thì bạn tiến hành thủ tục theo các bước trên. Cụ thể là chuẩn bị hồ sơ giấy tờ(của cha mẹ nuôi và người được nhận nuôi),nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền, đủ điều kiện thì sẽ được cấp chứng nhận cho cha mẹ nuôi,cha mẹ đẻ,người giấm hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và ghi vào sổ hộ tịch đúng trong thời gian pháp luật quy định.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691