Hệ thống pháp luật

Có được truy lĩnh tiền trợ cấp thờ cúng liệt sỹ không?

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32052

Câu hỏi:

Vừa qua, tôi có nhận được tiền thờ cúng liệt sỹ theo diện thân nhân liệt sỹ nhận tiền trợ cấp thờ cúng liệt sỹ mỗi năm một lần, mức trợ cấp là 500.000đồng/1 liệt sỹ. Tôi đã nhận đủ tiền của 2 năm liền kề(2015, 2016). Theo giải thích của cán bộ xã Tân An Hội, Huyện Củ Chi, Tp HCM thì thời gian Sở lao động Thương binh & Xã hội Tp HCM ra quyết định chi trả tiền thờ cúng liệt sỹ cho gia đình tôi là năm 2015 nên phải thực hiện chi trả từ năm 2015 trở đi. Vậy tôi xin hỏi gia đình tôi có được truy lĩnh tiền thờ cúng liệt sỹ của 2 năm : 2013, 2014 hay không ? Vì nghị định số 31/2013/NĐ-CP, ngày 09/04/2013 của chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2013. Xin chân thành cảm ơn luật sư.?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 31/2013/NĐ-CP

Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH

2. Nội dung tư vấn

Căn cứ Điều 21, Nghị định 31/2013/NĐ-CP quy định về trợ cấp thờ cúng liệt sĩ như sau:

1. Liệt sĩ không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng được hưởng trợ cấp thờ cúng mỗi năm một lần, mức trợ cấp 500.000 đồng.

2. Hồ sơ hưởng trợ cấp:

a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng;

b) Biên bản ủy quyền;

c) Hồ sơ liệt sĩ;

d) Quyết định trợ cấp thờ cúng của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.”

Như vậy, dựa vào các quy định trên nếu không còn người hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cũng sẽ được hưởng trợ cấp này.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ theo quy định tại Điều 10, Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau:

Điều 10. Hồ sơ hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ 

Liệt sĩ không còn thân nhân hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng thì người thờ cúng lập hồ sơ như sau: 

1. Đơn đề nghị (Mẫu LS7). 

2. Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ). 

3. Hồ sơ liệt sĩ. 

4. Quyết định trợ cấp thờ cúng liệt sĩ (Mẫu LS8).”

>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 024.6294.9155

Về thủ tục giải quyết chế độ thờ cúng liệt sĩ được quy định tại Điều 11, Thông tư 05/2013/TT-BLĐTBXH như sau:

Điều 11. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp thờ cúng liệt sĩ 

1. Người thờ cúng liệt sĩ có trách nhiệm lập và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú: 

a) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thờ cúng liệt sĩ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; 

b) Biên bản ủy quyền (Mẫu UQ). 

2. Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. 

3. Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm tổng hợp, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. 

4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ gốc của liệt sĩ đang quản lý, ra quyết định trợ cấp thờ cúng. 

Trường hợp hồ sơ gốc của liệt sĩ do địa phương khác quản lý thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản đề nghị di chuyển hồ sơ gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ gốc của liệt sĩ. 

5. Trường hợp người thờ cúng liệt sĩ chết hoặc không tiếp tục thờ cúng liệt sĩ thì cá nhân khác được gia đình, họ tộc của liệt sĩ ủy quyền thờ cúng liệt sĩ thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 1 Điều này.”

Như vậy anh sẽ được hưởng trợ cấp thờ cúng từ khi làm xong hồ sơ và có quyết định của Sở lao động thương binh xã hội. Hiện tại pháp luật không có quy định về truy lĩnh trợ cấp thờ cúng liệt sĩ.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn