Có thể sa thải khi đã nộp đơn xin đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
– Bộ luật lao động 2012
2. Nội dung tư vấn
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là chấm dứt hợp đồng theo ý chí của một bên thuộc một trong các trường hợp chấm dứt hợp đồng theo khoản 9 Điều 36 Bộ luật lao động 2012.
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp theo Điều 37 Bộ luật lao động 2012 như sau:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2012
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật lao động 2012."
Hợp đồng của bạn là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì bạn phải đưa ra được căn cứ và phải thực hiện đúng thủ tục thông báo thì mới được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật. Trường hợp này bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không đưa ra được lý do theo quy định của luật thì đây được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Tuy nhiên, tại thời điểm bạn nộp đơn đến giám đốc công ty thì giám đốc đã ký vào đơn của bạn. Điều này thể hiện ý chí chấp nhận sự nghỉ việc của bạn.
Tuy nhiên, công ty đã sử dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong trường hợp bạn tự ý nghỉ việc là hoàn toàn sai. Theo Điều 126 Bộ luật lao động 2012 quy định các trường hợp áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải như sau:
"1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật lao động 2012;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng;"
Trường hợp này, người sử dụng lao động lấy lý do người lao động tự ý nghỉ việc mà không có lý do để sa thai người lao động là không đúng. Bởi lẽ, người lao động đã viết đơn xin thôi việc và đã có sự chấp thuận của ban giám đốc. Đây đã được coi là người lao động thể hiện ý chí đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không làm đủ số ngày thông báo, vi phạm thời hạn thông báo chứ không phải là người lao động tự ý bỏ việc. Bên công ty áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải là không đúng.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691