Con có được hưởng tài sản khi cha mẹ ly hôn không?
Ngày gửi: 12/02/2018 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
Thứ nhất việc ký tên vào đơn ly hôn của những người trong gia đình mà không phải là bố, mẹ bạn là không có giá trị. Do quan hệ hôn nhân giữa bố và mẹ bạn là quan hệ nhân thân của bố mẹ bạn, chỉ có bố mẹ bạn mới có quyền thể hiện quan điểm của mình về việc có ly hôn hay không trong đơn khởi kiện.
Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình quy định quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn bao gồm:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.
Thứ hai, việc chia tài sản của vợ chồng
Đối với diện tích đất do cả cha và mẹ bạn đứng tên, diện tích đất đó nhiều khả năng được xem xét là tài sản chung của vợ chồng. Đối với diện tích đất chỉ do một mình bố bạn đứng tên, nếu trong trường hợp tài sản này được hình thành từ tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, thì đây được xem là tài sản chung. Còn nếu bố bạn đứng trên trước khi kết hôn với mẹ bạn thì sẽ là tài sản riêng của bố bạn, trừ khi hai bên thỏa thuận đó là tài sản chung.
Về nguyên tắc, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, có xem xét đến công sức đóng góp của các bên. Còn về việc anh em của bạn (gồm những người đã có gia đình và chưa có gia đình), nếu chứng minh được phần đóng góp của mình trong việc tạo thành khối tài sản chung của cha mẹ, thì được xem xét chia phần tài sản tương ứng với công sức đóng góp đó theo quy định của pháp luật về chia tài sản chung.
Điều 95 Luật Hôn nhân gia đình 2000 quy định nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như sau:
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
Điều 224 Bộ luật dân sự 2005 quy định việc chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung:
1. Trong trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.
2. Trong trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 024.6294.9155 để được giải đáp.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691