Hệ thống pháp luật

Công an làm mất chứng minh thư của người vi phạm

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL31066

Câu hỏi:

Chào luật sư cho em hỏi em đã vi phạm không đăng ký tạm trú bị công an tạm giữ chứng minh thư, nhưng khi em đến nộp phạt và xin nhận lại chứng minh thư thì bên Công an báo bị mất rồi. Như vậy em phải làm gì? Phía công an có trách nhiệm gì khi làm mất chứng minh thư của em. Xin luật sư tư vấn! Xin cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 05/1999/NĐ-CP

Nghị định 106/2013/NĐ-CP

Luật xử lý vi phạm hành chính 2012

Nghị định 115/2013/NĐ-CP

Việc Chứng minh nhân dân của bạn bị thu giữ thuộc vào trương hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định 05/1999/NĐ-CP:

2- Chứng minh nhân dân của công dân bị tạm giữ trong các trường hợp sau :

a) Có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật phải bị tạm giữ Chứng minh nhân dân;

Theo Khoản 2 Điều 11 Nghị định 05/1999/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 106/2013/NĐ-CP:

2- Những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo Luật xử lý vi phạm hành chính có quyền tạm giữ Chứng minh nhân dân của những công dân quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

Như vậy vấn đề thu giữ, bảo quản chứng minh nhân dân của cơ quan công an sẽ được điều chỉnh bởi Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Theo Điều 13 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:

Điều 13. Bồi thường thiệt hại

1. Người vi phạm hành chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 9, Điều 10 Nghị định 115/2013/NĐ-CP

Điều 9. Trách nhiệm trong quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu

1. Người ra quyết định tạm giữ, tịch thu có trách nhiệm quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu.

2. Trường hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo, hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ, tịch thu chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật. Người trực tiếp quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định tạm giữ, tịch thu về việc quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện.

Điều 10. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu

1. Khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Kiểm tra trước khi nhận lại tang vật, phương tiện khi hết thời hạn bị tạm giữ.

3. Yêu cầu cán bộ quản lý lập biên bản về việc tài sản trong thời gian tạm giữ bị mất, đánh tráo, hư hỏng, thiếu hụt và yêu cầu cơ quan quản lý tang vật, phương tiện bồi thường theo quy định của pháp luật.

>>> Luật sư tư vấn

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn