Hệ thống pháp luật

Công dân được nhận lại Chứng minh nhân dân khi chấp hành xong án phạt tù

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL32182

Câu hỏi:

Trước đây em sống cùng bà Nội và cùng hộ khẩu , đến năm 2012 em thi hành án 5 năm , đến năm 2013 Nội em mất và đến tháng 3/2016 em hết án về thì chú em không cho em vào ở nhà và củng kông đưa lại giấy tờ cho em , giờ em không làm được chứng minh để xin việc , Kính mong luật sư tư vấn giúp em … xin cảm ơn ?

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Nghị định 05/1999/NĐ-CP

Luật cư trú 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013

Nghị định 167/2013/NĐ-CP

2. Nội dung tư vấn

Theo điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 05/1999/NĐ-CP ngày 03/02/1999 của Chính phủ về chưng minh nhân dân (được sửa đổi theo Nghị định 106/2013/NĐ-CP ngày 17/9/2013) quy định:

"Điều 10. Thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân

1- Chứng minh nhân dân bị thu hồi trong các trường hợp sau :

a) Bị tước hoặc thôi quốc tịch Việt Nam;

b) Ra nước ngoài định cư.

2- Chứng minh nhân dân của công dân bị tạm giữ trong các trường hợp sau :

a) Có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật phải bị tạm giữ Chứng minh nhân dân;

b) Bị tạm giam, thi hành án phạt tù tại trại giam; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.

Công dân được nhận lại Chứng minh nhân dân khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính; hết thời hạn tạm giam, chấp hành xong án phạt tù; chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh."

Theo quy định trên thì giấy chứng minh nhân dân của công dân bị tạm giữ trong trường hợp bị tạm giam, thi hành án phạt tù tại trại tạm giam, chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh. Công dân được nhận lại giấy chứng minh nhân dân khi hết thời hạn tạm giam, chấp hành xong án phạt tù; chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.

Vì bạn không trình bày rõ trước khi chấp hành án bạn đã có chứng minh thư nhân dân hay chưa. Trường hợp đã có chứng minh nhân dân thì đã bị tạm giữ, bạn cần liên hệ với Ban Giám thị trại giam để nhận lại giấy chứng minh nhân dân cũng như các giấy tờ khác. Trường hợp trước khi chấp hành án mà bạn chưa có chứng minh thư nhân dân thì cần làm thủ tục xin cấp chứng minh thư theo quy định.

Tuy nhiên, để làm thủ tục xin cấp chứng minh thư nhân dân bạn cần có sổ hộ khẩu. Theo như bạn trình bày thì trước đây bạn có hộ khẩu cùng bà nội, tuy nhiên bà nội bạn đã mất khi bạn đang chấp hành án. Do đó, bạn cần lên Ủy ban nhân dân xã để xác định chú bạn đã xóa tên bạn khỏi hộ khẩu hay chưa.

Căn cứ theo quy định tại Điều 22, Luật cư trú 2006 được sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú gồm:

“Điều 22. Xoá đăng ký thường trú

1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xoá đăng ký thường trú:

a) Chết, bị Toà án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;

b) Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh trại;

c) Đã có quyết định huỷ đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của Luật này;

d) Ra nước ngoài để định cư;

đ) Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xoá đăng ký thường trú ở nơi cư trú cũ.

2. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xoá đăng ký thường trú.

3. Thủ tục cụ thể xoá đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.”

Trường hợp của bạn phải chấp hành án 5 năm thì không thuộc vào một trong các trường hợp xóa nơi đăng ký thường trú quy định tại Khoản 1 Điều 22 nêu trên thì việc tự ý xóa tên bạn trong sổ hộ khẩu gia đình là trái quy định của pháp luật.

Đối với hành vi tự ý xóa tên bạn ra khỏi sổ hộ khẩu, chú bạn có thể bị xử phạt hành chính với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện hoạt động điều chỉnh hộ khẩu theo quy định tại Khoản 1, Điều 8, Nghị định 167/2013/NĐ-CP như sau:

“Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

……

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a, b, c Khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 2; Điểm a Khoản 3 Điều này;

b) Buộc hủy bỏ thông tin, tài liệu sai sự thật đối với hành vi quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;

c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều này;

d) Buộc hủy bỏ hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật để nhập hộ khẩu quy định tại Điểm e, g Khoản 3 Điều này”.

Như vậy, với trường hợp này, chú bạn có thể bị xử phạt hành chính phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng (điểm a, khoản 1, điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP). Do đó, bạn cần thông báo với Công an phường/xã nơi bạn sinh sống để được giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn