Công nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang từ trước 1986
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Chào Luật sư. Gia đình chúng tôi có khoảng 4000m2 đất ven sông hồng do gia đình chúng tôi tự khai hoang từ trước năm 1986 để sản xuất nông nghiệp và vẫn sử dụng cho đến nay.
Thời gian đầu (khoảng 3 năm đến 4 năm) gia đình tôi cùng các hộ xung quanh khai hoang và sản xuất mang tính tự phát và không nộp phí sử dụng đất (chúng tôi gọi là nộp sản lượng), thời gian này diện tích khai hoang còn mấp mô chỗ cao chỗ thấp cỏ dại mọc nhiều.
Thời gian sau khi khu vực bãi ven sông được các hộ khai hoang hết, diện tích tương đối bằng phẳng tạo thành những thửa ruộng nhỏ và trở thành khu sản xuất thường niên, thì chính quyền xã chính thức giao đất cho các hộ sử dụng trên diện tích tự khai phá được để sản xuất nông nghiệp và có thu phí sử dụng đất cho đến nay. Vừa qua thực hiện chính sách nông thôn mới, xã tôi có thực hiện dồn điền đổi thửa. Khi dồn điền đổi thửa vì phải trích một số diện tích để làm đường giao thông đồng ruộng nên quỹ đất sản xuất nông nghiệp trước đây đã giao cho các hộ (Đất nông nghiệp có sổ) bị thiếu. Vì thế một số hộ đã được chính quyền chuyển diện tích đất nông nghiệp của mình (còn gọi là đất quỹ 1) ra khu vực bãi ven sông (phía ngoài đã có kè đá kiên cố) trên cơ sở có sự đồng ý của hộ gia đình. Gia đình chúng tôi cũng đã chuyển 400m2 đất nông nghiệp ngoài đồng (đất quỹ 1) ra khu vực đất bãi ven sông trên. Vì vậy số diện tích đất ven sông còn lại của gia đình tôi khai hoang trước kia còn khoảng 3600m2. Số diện tích đất ngoài đồng chuyển ra khu vực bãi ven sông vẫn thuộc đất quỹ 1 và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thời hạn là 50 năm.
Vậy xin hỏi luật sư là số diện tích đất bãi ven sông còn lại của gia đinh tôi (3600m2 đât tự khai hoang để sản xuất nông nghiệp tính đến nay khoảng hơn 30 năm và có nộp phí sử dụng đất tính đến nay là gần 30 năm, hiện nay chúng tôi vẫn đang canh tác và không có tranh chấp) có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như số diện tích đất quỹ 1 được chuyển từ ngoài đồng (trong đê) ra không? Nếu không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tại sao? Còn nếu được thì thủ tục xin cấp như thế nào và thời hạn được bao nhiêu năm. Rất mong được sự tư vấn của luật sư, gia đình chúng tôi xin chân thành cảm ơn.
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Căn cứ pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Theo như bạn trình bày, diện tích đất bãi ven sông còn lại của gia đình bạn là 3600m2, tính đến nay đã sử dụng khoảng hơn 30 năm và có nộp phí sử dụng đất tính đến nay. Nay muốn cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trước tiên bạn xác định gia đình bạn có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 hay không? Giấy tờ về quyền sử dụng đất gồm:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
– Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
– Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
– Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
Nếu có một trong những giấy tờ trên thì gia đình bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Nếu không có một trong những giấy tờ trên, theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai 2013 về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
…".
Nay gia đình bạn được ủy ban nhân dân xã xác nhận sử dụng đất ổn định, lâu dài, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trước ngày 01/07/2004 thì sẽ đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất.
Bạn tham khảo quy định trên để xác định trường hợp của gia đình bạn và thực hiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691