Công nhận quyền sử dụng đất và nộp thuế khi công nhận quyền sử dụng đất
Ngày gửi: 17/04/2019 lúc 11:31:12
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
* Về vấn đề thứ nhất:
– Căn cứ Khoản 4 Điều 114 Luật đất đai năm 2013 quy định về bảng giá đất và giá đất cụ thể như sau:
“4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;
b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;
c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;
đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”
Trong trường hợp bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 800m2 và muốn yêu cầu đo đạc lại và công nhận quyền sở hữu đối với 400m2 đất còn lại thì khoản chi phí mà bạn phải nộp là tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất vượt hạn mức.
– Căn cứ Khoản 3 Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:
“2. Xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở (giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
– Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất.
– Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.”
Như vậy, khi bạn muốn công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt quá hạn mức giao đất ở tại địa phương trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì phải nộp 100% tiền sử đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 024.6294.9155
* Vấn đề thứ hai:
– Căn cứ Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chứng chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều là các chứng thư pháp lý công nhận quyền sử dụng đất đai. Tuy nhiên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất đối với người có quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp là chứng thư pháp lý công nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Đất là tài sản thuộc sở hữu toàn dân nên cá nhân, hộ gia đình, tổ chức được Nhà nước giao đất chỉ có quyền sử dụng đất còn tài sản trên đất là nhà ở do cá nhân, hộ gia đình, tổ chức xây dựng trên đất thì họ có quyền sở hữu.
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691