Công ty chuyển từ trưởng phòng xuống nhân viên có đúng không?
Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24
Câu hỏi:
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
1. Cơ sở pháp lý
– Bộ luật Lao động 2012
2. Nội dung tư vấn
Về công việc của người lao động thực hiện là công việc được ghi nhận theo sự thỏa thuận của người lao động và người sử dụng lao động trong hợp đồng lao động. Tuy nhiên trong một số trường hợp người sử dụng lao vẫn có thể chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao đồng được quy định tạo Điều 31 Bộ luật Lao động 2012 quy định như sau:
“1. Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao động.
2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao động.
3. Người lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”
Như vậy trong trường hợp của bạn, khi công ty bạn do có nhu cầu sản xuất kinh doanh thì có quyền chuyển bạn sang làm việc ở vị trí mới nhưng phải bảo đảm được các điều kiện sau:
– Thời gian báo trước: ít nhất 3 ngày làm việc;
– Chế độ lương: theo công việc mới (nếu thấp hơn lương cũ thì phải duy trì mức lương của trong thời hạn 30 ngày làm việc, sau đó mức lương mới đảm bảo ít nhất bằng 85% mức lương cũ);
Từ những thông bạn cung cấp cho thấy công ty bạn đang vi phạm về thời gian báo trước đối với việc chuyển công việc khác cho bạn. Bạn có quyền yêu cầu công ty thực hiện cho đúng quy định của pháp luật về lao động. Về tiền lương như quy định được trích dẫn nếu trên mức lương tối thiểu của công việc mới là 85% của mức lương của công việc cũ. Ngoài ra Điều 35 Bộ luật Lao động 2012 quy định về việc Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động trong quá trình lao động như sau:
"Điều 35. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động
1. Trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
2. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới.
3. Trong trường hợp hai bên không thoả thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết."
Như vậy, việc thay đổi công việc của bạn là một trong những điều kiện phải là sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động có sự thỏa thuận của hai bên là bạn và phía công ty. Trong trường hợp bạn thấy công việc được điều chuyển này không phù hợp với chuyên môn công việc của mình, bạn có quyền kiến nghị với phía công ty để hai bên thỏa thuẩn lại về điều kiện công việc cho phù hợp với yêu cầu của hai bên hoặc tiếp tục thực hiện đúng công việc đã giao kết trong hợp đồng.
Nếu không thể thỏa thuận lại, bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trên căn cứ của điểm a khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động 2012:
“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động”.
Khi quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bạn cần phải đảm bảo về điều kiện báo trước dựa vào loại hợp đồng lao động bạn đã ký kết theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Bộ luật Lao động 2012 như sau:
>>> Luật sư tư vấn về luật lao động qua tổng đài: 024.6294.9155
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691