Hệ thống pháp luật

Công ty không trả bằng đại học khi người lao động nghỉ việc

Ngày gửi: 07/08/2015 lúc 23:02:24

Mã số: HTPL37024

Câu hỏi:

Chào Luật sư. Tôi làm việc với công ty A kí hợp đồng 01 năm, giữ bằng đại học gốc, được đóng bảo hiểm nhưng lại do công ty B (cùng một giám đốc tại cùng 1 địa chỉ) đứng tên đóng bảo hiểm. Tôi đã xin nghỉ làm báo trước 01 tháng (bằng miệng do trước nay nhân viên xin nghỉ đều chỉ thông báo để nhận chấp thuận) sau đó tôi lên công ty nhiều lần để giải quyết hồ sơ. Từ thời điểm nghỉ đến nay đã 2 tháng nhưng công ty chỉ báo giảm bảo hiểm không chốt, không trả bằng đại học vì qua tin nhắn Giám đốc cũ nói không trả do trong quá trình làm tôi có làm hồ sơ riêng (việc này được thông báo khi tôi đã nghỉ làm chứ không phải lý do cho nghỉ việc). Vậy xin hỏi giờ tôi nên làm gì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, hiện công ty A có khoảng 16 nhân viên nhưng chỉ đóng bảo hiểm cho 6 nhân viên, tất cả đều giữ bằng đại học, còn các nhân viên khác đã làm trên dưới 01 năm nhưng không có hợp đồng lao động. Ngoài ra tôi biết thêm công ty cũ có tự ý sử dụng máy khắc dấu khắc các loại dấu. Tôi có nên kiện không? Mong nhận phản hồi sớm, xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động 2012

Nghị định 95/2013/NĐ-CP

Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật lao động 2012, khi chấm dứt hợp đồng lao động, trong vòng 7 ngày làm việc người sử dụng lao động phải có nghĩa vụ thanh toán các khoản có liên quan đến quyền lợi cho bạn. Đồng thời người sử dụng lao động phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận trả lại sổ bảo hiểm xã hội, và các giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động. Nếu công ty bạn không trả sổ bảo hiểm xã hội trong thời hạn trên cho bạn thì đây là hành vi trái quy định pháp luật.

Khi giao kết hợp đồng lao động, theo quy định tại Điều 20 Bộ luật lao động 2012, nghiêm cấm người sử dụng lao động giữ bản chính giấy tờ tuỳ thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động. Do đó, việc công ty yêu giữ bằng đại học chính của bạn trong quá trình làm việc và sau khi bạn nghỉ việc, công ty không trả lại cho bạn thì hành vi này công ty bạn sẽ bị xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng theo quy định tại điểm a) Khoản 2 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 88/2015/NĐ-CP.

Theo như bạn trình bày, bạn làm việc với công ty A kí hợp đồng 01 năm, được công ty B (cùng một giám đốc, cùng 1 địa chỉ) đóng bảo hiểm xã hội. Đây là hành vi trái pháp luật, bởi việc tham gia đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động dựa trên hợp đồng lao động của người lao động. Nếu bạn ký hợp đồng lao động với công ty A thì bạn phải được công ty A đóng bảo hiểm xã hội, không phải là công ty B đóng bảo hiểm xã hội như trường hợp của bạn.

Việc giám đốc công ty bạn không chi trả tiền lương cho bạn khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trái nguyên tắc của pháp luật lao động về việc chi trả tiền lương bởi tiền lương sẽ được trả cho bạn đầy đủ và đúng thời hạn. Để đảm bảo quyền lợi cho bạn, bạn có thể gửi đơn tường trình tới Phòng lao động thương binh xã hội cấp huyện để yêu cầu giải quyết các vấn đề trên.

Ngoài ra, công ty bạn tự ý sử dụng máy khắc dấu để khắc các loại dấu là hành vi trái quy định pháp luật bởi đây là ngành nghề kinh doanh có điều kiện, công ty bạn phải đảm bảo các điều kiện để được kinh doanh ngành nghề này. Đối với hành vi này, bạn có thể làm đơn tương trình gửi tới Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh nơi công ty có trụ sở hoạt động để yêu cầu giải quyết.

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn