Công ty phải nộp các loại thuế nào?
Ngày gửi: 20/08/2020 lúc 09:48:13
Câu hỏi:
Công ty tôi kinh doanh về lĩnh vực: cung cấp phần mềm cho doanh nghiệp; cung cấp các dịch vụ liên quan đến phần mềm: tư vấn, triển khai, đào tạo nhân sự...một số dự án phải đấu thầu và thuê chuyên gia nước ngoài từ hãng. Vậy tôi xin hỏi các khoản thuế suất và mức thuế mà công ty chúng tôi phải chịu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời tham khảo:
Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:
"Theo thông tin bạn đã trình bày thì công ty bạn phải nộp các loại thuế sau:Thuế môn bài:
Theo quy định tại thông tư 42/2003/TT-BTC thì mức thuế môn bài mà công ty bạn phải nộp được thực hiện như sau:
Các tổ chức kinh tế nêu trên nộp thuế Môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo biểu như sau:
Đơn vị tính: Đồng
Bậc thuế môn bài | Vốn đăng ký | Mức thuế Môn bài cả năm |
- Bậc 1 | Trên 10 tỷ | 3.000.000 |
- Bậc 2 | Từ 5 tỷ đến 10 tỷ | 2.000.000 |
- Bậc 3 | Từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ | 1.500.000 |
- Bậc 4 | Dưới 2 tỷ | 1.000.000 |
Thuế Giá trị gia tăng:
Tính theo phương pháp khấu trừ thuế
Tại Khoản 2 Điều 10 Luật thuế giá trị gia tăng hợp nhất quy định:
“2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.”
Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ được quy định tại Luật thuế giá tri gia tăng 2013, nghị định 209/2013/NĐ-CP và thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Trong đó:
Số thuế GTGT đầu ra=Tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT
Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra * thuế suất của loại hàng hóa, dịch vụ đó
Thuế GTGT đầu vào là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo những điều kiện nhất định quy định tại điều 15, 16, 17 thông tư 219/2013/TTBTC
Theo như thông tin bạn cung cấp công ty bạn hoạt động trong lĩnh vực cung cấp phần mềm và dịch vụ phần mềm vậy theo hướng dẫn tại điểm 21 điều 4 thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
" Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật."
Vậy theo hướng dẫn điều 4 thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thì mặt hàng phần mềm bạn đang kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, chi tiết hơn về dịch vụ phần mềm của bạn xác định có phải là mặt hàng chịu thuế hay không chịu thuế bạn có thể tham khảo tại Công văn 2125/TCT-CS về dịch vụ phần mềm như sau:
" Tại khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007 của Chính phủ quy địnhchi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về côngnghiệp công nghệ thông tin quy định:
“Dịchvụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khaithác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tựkhác liên quan đến phần mềm.”
Vậy bạn có thể căn cứ vào quy định của pháp luật để xác định dịch vụ phần mềm của bạn có thuộc đối tượng không chịu thuế hay không ?
2. Nếu công ty bạn đăng ký thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
Theo quy định tại điều 1, thông tư 96/2015/TT-BTC thì
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo công thức sau:
Thuế TNDN phải nộp | = | ( | Thu nhập tính thuế | - | Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có) | ) | x | Thuế suất thuế TNDN |
Thu nhập tính thuế =Thu nhập chịu thuế -(Thu nhập được miễn thuế các khoản lỗ được kết chuyển )
Thu nhập chịu thuế= (Doanh thu -chi phí được trừ) các khoản thu nhập khác
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là Toàn bộ tiền hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền
Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế GTGT
Nếu doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là daonh thu bao gồm cả thuế GTGT
Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
Mức thuế suất thuế TNDN được quy định tại điều 11, thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:
-Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi. Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%.
-Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 20%.
Theo quy định tại điều 19, thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi thông tư 96/2015/TT-BTC thì mức thuế suất 10% sẽ được áp dụng với: Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực: nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên phát triển theo quy định của pháp luật về công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định; sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển được ban hành kèm theo quyết định 64/2014/QĐ-TTCP, trong đó có một số lĩnh vực có thể thuộc lĩnh vực linh doanh của công ty bạn như: Công nghệ phát triển hệ điều hành cho máy tính và các thiết bị di động, hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm nền tảng cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng; Công nghệ dữ liệu lớn và xử lý dữ liệu lớn;...Do vậy, nếu công ty bạn kinh doanh các lĩnh vực nằm trong danh mục được ban hành kèm theo quyết định 64/2014/QĐ-TTCP nói trên thì công ty bạn sẽ được áp dụng mức thuế suất 10%.
Ngoài các loại thuế trên, trường hợp trong quá trình SXKD, có phát sinh các loại thuế, phí khác như: Thuế Tiêu thụ đặc biệt; Thuế tài nguyên; Thuế Bảo vệ môi trường, Thuế sư dụng đất phi nông nghiệp; Tiền thuê đất… doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế theo quy định hiện hành
Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.
Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng cảm ơn.
BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam
Gửi yêu cầu tư vấn
Chi tiết xin liên hệ:
Tổng đài: 024.6294.9155
Hotline: 0984.988.691