Hệ thống pháp luật

Công ty trong khu chế xuất hưởng ưu đãi thuế giá trị gia tăng 0% có xuất được VAT 0%?

Ngày gửi: 28/07/2020 lúc 11:31:12

Mã số: HTPL39888

Câu hỏi:

Kính chào anh (chị)! Em là sinh viên mới ra trường đi làm, Công ty em gặp trường hợp như thế này: Công ty em làm về lĩnh vực xây lắp công trình điện sản xuất, ký hợp đồng với 1 công ty trong khu chế xuất, công ty này đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế GTGT 0%. Vậy công ty em có xuất được hợp đồng 0% cho công ty trong khu chế xuất được không ạ? Anh (chị) cho em biết thêm về các điều luật áp dụng trong trường hợp này được không ạ. Mong anh (chị) giúp đỡ. Em xin cảm ơn anh (chị)! Em đã đọc: xuất ra 0%. Nhưng bên em lại thuê đơn vị khác làm: vậy bên đơn vị khác xuất hóa đơn cho bên em là thuế xuất 10% hày 0%.

Câu trả lời tham khảo:

Hệ thống pháp luật Việt Nam (hethongphapluat.com) xin chân thành cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đến chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, đối chiếu với quy định của pháp luật hiện hành, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời có tính chất tham khảo như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Thông tư số 219/2013/TT-BTC' title='219/2013/TT-BTC'>219/2013/TT-BTC;

Luật Thuế giá trị gia tăng;

Nghị định số 209/2013/NĐ-CP.

Thông tư số 38/2015/TT-BTC' title='38/2015/TT-BTC'>38/2015/TT-BTC.

2. Nội dung tư vấn:

Về việc khấu trừ thuế GTGT, thuế GTGT 0%:

Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC' title='219/2013/TT-BTC'>219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng” quy định:

“1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi 

thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế

suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.

Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của

pháp luật.

a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

– Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

– Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:

a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:

– Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

– Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

– Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này…”

Bạn tham khảo quy định về Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu tại Điều 16, về Điều kiện khấu trừ,

hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hoá được coi như xuất khẩu tại Điều 17 … Thông tư số 219/2013/TT-BTC' title='219/2013/TT-BTC'>219/2013/TT-BTC nêu

trên.

Về thủ tục hải quan: 

Khoản 3 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC' title='38/2015/TT-BTC'>38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính:

“Quy định thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”. Trong đó, hồ sơ hải quan đối với hàng nhập khẩu”.

DNCX được quy định :

Điều 75. Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX

3. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa

DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này”

Trên đây là câu trả lời của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam liên quan đến yêu cầu câu hỏi của bạn. Hy vọng câu trả lời của chúng tôi sẽ hữu ích cho bạn.

Nếu có bất cứ vướng mắc gì về pháp lý mời bạn tiếp tục đặt câu hỏi. Chúng tôi luôn sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn.

BBT.Hệ Thống Pháp Luật Việt nam

Lưu ý: Nội dung tư vấn của Hệ Thống Pháp Luật Việt Nam trên đây chỉ mang tính tham khảo. Tùy vào từng thời điểm và đối tượng khác nhau mà nội dung tư vấn trên có thể sẽ không còn phù hợp do sự thay đổi của chính sách hay quy định mới của pháp luật.

Gửi yêu cầu tư vấn