BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/TCT-CS | Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 13630/CT-KTT3 ngày 13/9/2016 và công văn số 11499/CT-KTT3 ngày 15/7/2016 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương vướng mắc về việc xử lý thuế GTGT đầu vào của TSCĐ đã khấu trừ khi doanh nghiệp phá sản. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 1.2.c Mục III Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:
“c) Xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng”.
Tại điểm 1.2.c Mục III Phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:
c/Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
c.1- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
c.2- Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ số thuế GTGT đầu vào...”.
Tại điểm 1.2.c3 Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính và Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định:
“Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ”.
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất.
…
2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra không hạch toán riêng được”.
Căn cứ các hướng dẫn trên và tài liệu kèm theo, trường hợp Công ty TNHH Kur Bong Zipper Vina có mua TSCĐ từ năm 2003 - 2005 để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, Công ty đã được Cục Thuế tỉnh Bình Dương giải quyết hoàn thuế GTGT đầu vào của TSCĐ, năm 2015 Công ty bị tuyên bố phá sản theo Quyết định của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương thì số thuế GTGT đầu vào của TSCĐ đã được hoàn nêu trên không xử lý lại.
Trường hợp Tổ quản lý, thanh lý tài sản - TAND tỉnh Bình Dương (hoặc cá nhân, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản) bán thanh lý tài sản của Công ty TNHH Kur Bong Zipper Vina theo quy định của pháp luật về phá sản và pháp luật về bán đấu giá tài sản thì tài sản bán thanh lý của Công ty TNHH Kur Bong Zipper Vina phải thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương được biết./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 31/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 17/TCT-KK năm 2017 vướng mắc về chính sách kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5861/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5862/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5085/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Thông tư 31/2018/TT-BTC về hướng dẫn việc xử lý tài sản hình thành từ nhiều nguồn vốn khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã giải thể, phá sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 17/TCT-KK năm 2017 vướng mắc về chính sách kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5861/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5862/TCT-CS năm 2016 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5085/TCT-CS năm 2016 về hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành