TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Tập đoàn Trung Nguyên
Địa chỉ: 82-84 Bùi Thị Xuân, P.Bến Thành, Q.1
Mã số thuế: 0304324655
Trả lời văn thư số 10/2015/CV-TNG ngày 04/11/2015 (Cục Thuế TP nhận ngày 23/11/2015) của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
- Tại Khoản 1 Điều 9 quy định thuế suất 0%:
“Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
…
a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:
…
- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:
…
+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.
…”
- Tại Khoản 2 Điều 17 quy định điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật:
“a) Hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc hợp đồng gia công có chỉ định giao hàng tại Việt Nam;
b) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm xong thủ tục hải quan;
c) Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn xuất khẩu ghi rõ tên người mua phía nước ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam;
d) Hàng hóa bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này. Trường hợp người nhập khẩu tại chỗ được phía nước ngoài ủy quyền thanh toán cho người xuất khẩu tại chỗ thì đồng tiền thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
…”.
Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi tắt là thuế nhà thầu):
+ Tại Khoản 2 Điều 1 quy định đối tượng áp dụng:
“Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
…”
+ Tại Khoản 2 Điều 4 quy định về người nộp thuế:
“Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh: mua dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa hoặc trả thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ; mua hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms); thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Bên Việt Nam) bao gồm:
…
Người nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 4 Chương I có trách nhiệm khấu trừ số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn tại Mục 3 Chương II trước khi thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài”.
Trường hợp Công ty theo trình bày bán hàng hóa cho Công ty B có trụ sở tại Singapore, Công ty B ký hợp đồng bán hàng cho Công ty C tại Chile nhưng Công ty C yêu cầu Công ty B không giao hàng qua Chile mà giao cho Công ty D tại Việt Nam là khách hàng của Công ty C (bán hàng cho doanh nghiệp nước ngoài nhưng giao hàng cho bên thứ tư tại Việt Nam) thì Công ty được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Công ty D tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thay thuế nhà thầu trước khi thanh toán tiền cho Công ty B và Công ty C tại nước ngoài đối với thu nhập từ việc bán hàng hóa mua từ Công ty.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 5901/CT-TTHT năm 2017 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 457/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 485/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với việc lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 401/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế chiết khấu thương mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 5901/CT-TTHT năm 2017 về chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 485/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với việc lập hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 457/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế đối với kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 401/CT-TTHT năm 2016 về chính sách thuế chiết khấu thương mại do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành