BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1007/HTQTCT-HT | Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời Công văn số 4265/STP-HCTP ngày 09/6/2016 của Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh phản ánh khó khăn, vướng mắc trong thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có ý kiến như sau:
1. Về việc xác nhận tình trạng hôn nhân của người đã có nhiều nơi cư trú trước đây và việc cấp nhiều bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (mục 1, mục 2 của Công văn số 4265/STP-HCTP), Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đã có ý kiến tại Công văn số 745/HTQTCT-HT ngày 28/4/2016, đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện theo Công văn nêu trên.
Riêng đối với trường hợp công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở nước ngoài, do Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao cho biết không thực hiện được việc xác minh theo yêu cầu của UBND cấp xã, nên đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn UBND cấp xã vận dụng quy định tại Điều 4 Thông tư số 15/2015/TT-BTP cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về việc không có giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân thời gian cư trú ở nước ngoài, đồng thời cam đoan rõ về tình trạng hôn nhân của mình trong thời gian đó. Cơ quan đăng ký hộ tịch cần giải thích để người yêu cầu biết rõ về trách nhiệm và hệ quả pháp lý về việc cam đoan không đúng sự thật.
2. Đối với việc cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Khoản 6 Điều 22 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, đề nghị Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện theo hướng:
- Trường hợp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp để sử dụng vào mục đích vay vốn, thế chấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhưng sau đó muốn cấp thêm Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích tương tự thì thực hiện theo trình tự, thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới, không bắt buộc phải nộp lại Giấy xác nhận được cấp trước đây.
- Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích kết hôn mà không nộp lại được Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (cũng sử dụng vào mục đích kết hôn) đã được cấp trước đây:
+ Nếu thông tin về người dự định kết hôn không thay đổi so với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho người có yêu cầu lập văn bản cam đoan về việc thất lạc, chưa sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây để kết hôn, sau đó cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu.
+ Nếu thông tin về người dự định kết hôn thay đổi so với Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cấp trước đây (xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn với người khác) thì Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào thông tin trong Tờ khai và Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây, có văn bản trao đổi với cơ quan có liên quan để kiểm tra, xác minh về việc sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp trước đây (nếu mục đích để kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã).
Nếu Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây được cấp để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản (kèm theo các tài liệu có liên quan gồm: bản chụp hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân lần trước và lần đề nghị cấp lại, bản chụp trang Sổ ghi việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân trước đây) về Sở Tư pháp, Sở Tư pháp tổng hợp, gửi Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực để trao đổi với Cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, làm rõ.
Căn cứ kết quả kiểm tra, xác minh do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực gửi, Sở Tư pháp chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã cấp lại hoặc từ chối cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu.
Lưu ý, khi cấp lại cần ghi chú rõ trong mục “Ghi chú” của Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trên đây là ý kiến của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực xin gửi để Sở Tư pháp triển khai, thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 394/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2 Công văn 336/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3 Công văn 745/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 4 Công văn 709/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 5 Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 7 Công văn 5577/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đối với trường hợp yêu cầu nhận cha, mẹ, con mà người nhận cha, mẹ hoặc người được nhận làm con đang được xác định là con của người cha, mẹ khác do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 8 Công văn 5355/HTQTCT-HT năm 2014 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đăng ký khai sinh cho trẻ em do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 9 Công văn 2655/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng, cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 1 Công văn 394/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2 Công văn 336/HTQTCT-HT năm 2017 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 3 Công văn 709/HTQTCT-HT năm 2016 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 4 Công văn 5577/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đối với trường hợp yêu cầu nhận cha, mẹ, con mà người nhận cha, mẹ hoặc người được nhận làm con đang được xác định là con của người cha, mẹ khác do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 5 Công văn 5355/HTQTCT-HT năm 2014 về hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch đăng ký khai sinh cho trẻ em do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 6 Công văn 2655/HTQTCT-HT năm 2014 hướng dẫn nghiệp vụ hộ tịch xác nhận tình trạng hôn nhân cho trường hợp nam, nữ chung sống như vợ chồng, cho công dân Việt Nam cư trú trong nước để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành