Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10160/CT- TTHT
V/v: chi phí được trừ

TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2014

 

Kính gửi : Công ty TNHH Paris Baguette Việt Nam
Địa chỉ: 01 Cao Thắng, Quận 3
Mã số thuế: 0310634327

 

Trả lời văn bản số PBVN 0411/2014-CV01 ngày 04/11/2014 của Công ty về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, Cục thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có hiệu lực thi hành từ ngày 02/08/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014 trở đi) quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên ghi trên hóa đơn mà đến thời điểm ghi nhận chi phí, doanh nghiệp chưa thanh toán và chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp khi thanh toán doanh nghiệp không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính có phát sinh khoản chi phí này).

Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì không phải điều chỉnh lại theo quy định tại Điểm này.”

Trường hợp Công ty ký hợp đồng thuê mặt bằng của cá nhân để mở cửa hàng kinh doanh, ký hợp đồng thuê nhà ở của cá nhân tại Việt Nam cho người lao động là người nước ngoài (hợp đồng lao động ký với lao động là người nước ngoài có quy định Công ty phải trả tiền thuê nhà cho người lao động), tại hợp đồng thuê mặt bằng, thuê nhà có thỏa thuận Công ty (bên thuê mặt bằng) phải trả các khoản thuế GTGT, thuế TNCN mà bên có mặt bằng, nhà cho thuê phải nộp thì khoản chi phí thuê mặt bằng, thuê nhà và các khoản thuế nộp thay cho cá nhân có mặt bằng cho thuê được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu có hóa đơn bán hàng hợp pháp của bên có tài sản cho thuê xuất cho Công ty (trong đó giá thanh toán ghi trên hóa đơn bán hàng là giá đã bao gồm các khoản thuế nêu trên) và đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

Cục thuế TP thông báo Công ty biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P.PC;
- P. KT2;
- Lưu: HC, TTHT.
- 3686 –291496 /2014 htrieu

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG





Trần Thị Lệ Nga