BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1028/TCT-KK | Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2019 |
Kính gửi: Cục thuế tỉnh Kiên Giang
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 108/CT-KK&KTT ngày 25/02/2019 của Cục thuế tỉnh Kiên Giang về việc không thu phí khi doanh nghiệp nộp thuế qua Ngân hàng thương mại. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm 1, Điều 91, Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc hội khóa XII quy định về mức phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, cụ thể:
“Điều 91. Lãi suất, phí trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng được quyền ấn định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.”
- Căn cứ Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, quy định mức thuế suất:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”
- Căn cứ Thỏa thuận hợp tác tổ chức phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc Nhà nước, Cục thuế và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, ký ngày 19/6/2017;
Căn cứ các quy định trên và hồ sơ do Cục thuế tỉnh Kiên Giang cung cấp, Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế tỉnh Kiên Giang như sau:
1. Về vướng mắc trong việc thu phí khi người nộp thuế thực hiện nộp tiền vào NSNN.
Việc thông báo mức phí dịch vụ áp dụng đối với khách hàng nộp thuế trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi nhánh tỉnh Kiên Giang đã tuân thủ theo quy định tại Điều 91, Luật Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 và Thỏa thuận hợp tác tổ chức phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc Nhà nước, Cục thuế và các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, ký ngày 19/6/2017.
Theo đó, quy định tính thuế giá trị gia tăng trên mức phí phát sinh khi người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước là đúng quy định.
2. Về đề xuất Tổng cục Thuế xem xét kiến nghị Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước không thu phí đối với trường hợp người nộp thuế nộp tiền vào NSNN.
Về nội dung này, Bộ Tài chính đã có 02 Văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước, cụ thể:
- Công văn số 6380/BTC-TCT ngày 18/5/2015 về việc phối hợp triển khai nộp thuế điện tử, Bộ Tài chính có đề nghị Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ:
“Áp dụng cơ chế ưu đãi về phí dịch vụ thanh toán cho các giao dịch nộp thuế điện tử của người nộp thuế, đặc biệt với các giao dịch thanh toán liên ngân hàng (cụ thể: miễn phí giao dịch thanh toán trong nội bộ từng Ngân hàng thương mại và giảm phí giao dịch thanh toán liên ngân hàng).”
- Điểm 2.2, công văn số 18460/BTC-TCNH ngày 11/12/2015 về việc Báo cáo tổng kết Quyết định số 2435/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có đề nghị: “Ngân hàng Nhà nước có chính sách ưu đãi về phí đối với các khoản tiền chuyển để nộp thuế.”
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Kiên Giang được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4438/TCT-CS năm 2017 về hồ sơ hợp lệ để tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4525/TCT-DNL năm 2016 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1839/TCT-CS năm 2016 về sử dụng biên lai thu phí, lệ phí sau khi đổi tên, địa chỉ kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 6380/BTC-TCT năm 2015 về phối hợp triển khai nộp thuế điện tử do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật các tổ chức tín dụng 2010
- 1 Công văn 1839/TCT-CS năm 2016 về sử dụng biên lai thu phí, lệ phí sau khi đổi tên, địa chỉ kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4525/TCT-DNL năm 2016 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4438/TCT-CS năm 2017 về hồ sơ hợp lệ để tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành