ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1030/UBDT-HTQT | Hà Nội, ngày 19 tháng 11 năm 2012 |
Kính gửi: Bộ Ngoại giao
Phúc đáp công văn số 4074/BNG-LPQT ngày 06 tháng 11 năm 2012 của Bộ Ngoại giao, Ủy ban Dân tộc xin gửi Báo cáo công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế năm 2012 và Kế hoạch năm 2013 kèm theo Bảng danh sách thỏa thuận quốc tế và Kế hoạch để Quý cơ quan tổng hợp báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Bộ./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
BÁO CÁO
VỀ CÔNG TÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, THỎA THUẬN QUỐC TẾ NĂM 2012 VÀ DỰ KIẾN KẾ HOẠCH NĂM 2013
(Kèm theo công văn số 1030/UBDT-HTQT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban Dân tộc)
I. Tình hình ký kết, gia nhập ĐƯQT, TTQT năm 2012
Các danh mục thống kê theo các mẫu đính kèm Báo cáo này.
II. Tình hình thực hiện ĐƯQT, TTQT
1. Đánh giá tình hình thực hiện ĐƯQT
Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phần Lan về dự án “Hỗ trợ kỹ thuật quản lý chương trình 135 giai đoạn II” ký ngày 12/6/2008 và đã kết thúc ngày 23/6/2011.
2. Đánh giá tình hình thực hiện TTQT năm 2012
2.1. Thỏa thuận Hợp tác ký giữa Ủy ban Dân tộc nước CHXHCN Việt Nam với Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước nước CHDCND Lào giai đoạn 2012-2020 (ký ngày 13/8/2012)
1. Loại thỏa thuận quốc tế: thỏa thuận được ký nhân danh Ủy ban Dân tộc nước CHXHCN Việt Nam về lĩnh vực công tác dân tộc; được ký nhân dịp đoàn đại biểu cấp cao của Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước do Chủ tịch Phan Đuông Chít Vông Sả làm Trưởng đoàn sang thăm Việt Nam.
2. Tình trạng hiệu lực: đang có hiệu lực; thỏa thuận này không cần phải trình Chính phủ sau khi ký để có hiệu lực; Thời gian hiệu lực của thỏa thuận: có hiệu lực từ ngày 13/8/2012, có giá trị trong thời hạn 2012-2020 và được mặc nhiên gia hạn từng năm một, trừ khi một trong hai bên thông báo cho bên kia bằng văn bản về việc chấm dứt Thỏa thuận.
3. Tình hình thực hiện năm 2012
- Về trao đổi đoàn: Năm 2012, Ủy ban Dân tộc đã đón 02 đoàn cấp cao của Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào xây dựng đất nước sang thăm và làm việc với Ủy ban Dân tộc: từ ngày 22 đến ngày 25/4/2012 Đoàn cán bộ UBTWMT Lào xây dựng đất nước do Đồng chí Vong Chan Phom Sa Vat, Phó Chủ tịch làm trưởng đoàn; từ ngày 12 đến ngày 16 tháng 8 năm 2012, Đoàn cấp cao của Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào xây dựng đất nước, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào do đồng chí Phăn Đuông Chit Vông Sả, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào xây dựng đất nước làm Trưởng đoàn sang Việt Nam ký kết Thỏa thuận Hợp tác giai đoạn 2012-2020 và trao tặng huân chương cho Ủy ban Dân tộc. Đồng chí Phăn Đuông Chít Vông Sả, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào xây dựng đất nước, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào thay mặt Đảng, Nhà nước Lào đã trao tặng Huân chương Tự do Hạng Nhất cho Ủy ban Dân tộc Việt Nam; trao Huân chương Tự do Hạng Nhì cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Giàng Seo Phử; Huân chương Tự do Hạng Ba cho các đồng chí Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Sơn Minh Thắng, Hà Hùng, Sơn Phước Hoan, hòang Xuân Lương và nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc Bế Trường Thành; trao Kỷ niệm chương 60 năm Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào xây dựng đất nước cho 18 đồng chí là Lãnh đạo, nguyên là Lãnh đạo các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc.
- Về đào tạo, Ủy ban Dân tộc đã tổ chức lớp bồi dưỡng về công tác dân tộc khóa 3 (23/4/2012-22/5/2012) cho 25 cán bộ của Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào xây dựng đất nước. Hiện nay Ủy ban Dân tộc đang triển khai các thủ tục đề nghị Chính phủ cấp kinh phí để tổ chức 01 khoá đào tạo tập huấn cho 25 cán bộ Lào tại Hà Nội, Việt Nam và 01 khóa tại Viêng Chăn, Lào vào Quý II năm 2013.
4. Khó khăn: không có
5. Tồn tại, nguyên nhân: Việc triển khai các nội dung trong thỏa thuận còn chậm, chưa đạt được kết quả như mong muốn. Nguyên nhân do sự phối hợp giữa hai đơn vị đầu mối của hai cơ quan có nhiều bất cập và hạn chế; việc trao đổi và cung cấp, xử lý thông tin còn chậm.
6. Kiến nghị: đề nghị các cơ quan hữu quan (Bộ Ngoại giao, Phân ban Việt - Lào của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính) tạo điều kiện để Ủy ban Dân tộc thực hiện tốt các nội dung đã ký trong thỏa thuận.
2.2. Thỏa thuận Hợp tác ký giữa Ủy ban Dân tộc và Miền núi nước CHXHCN Việt Nam với Ủy ban Dân tộc Nhà nước nước CHND Trung Hoa (ký ngày 21/12/1995)
1. Loại thỏa thuận quốc tế: thỏa thuận được ký nhân danh Ủy ban Dân tộc và Miền núi nước CHXHCN Việt Nam; về hợp tác trên các lĩnh vực công tác dân tộc; ký nhân dịp đoàn đại biểu cấp cao của UBDTMN (nay là Ủy ban Dân tộc) nước CHXHCN Việt Nam do Bộ trưởng, Chủ nhiệm hòang Đức Nghi làm trưởng đoàn sang thăm Trung Quốc.
2. Tình trạng hiệu lực: đang có hiệu lực; thỏa thuận này không cần trình Chính phủ sau khi ký để có hiệu lực; thời gian hiệu lực: có hiệu lực từ ngày 21/12/1995, có giá trị trong thời hạn 10 năm và được mặc nhiên gia hạn 5 năm một, trừ khi một trong hai bên thông báo cho bên kia bằng văn bản về việc chấm dứt thỏa thuận
3. Trong thời gian qua hai cơ quan vẫn duy trì liên lạc và tổ chức trao đổi các đoàn công tác cấp Bộ đi nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc. Từ ngày 12-17/11/2012, Ủy ban Dân tộc tổ chức đón đoàn cấp Vụ của Ủy ban Dân tộc Nhà nước Trung Quốc sang trao đổi về tình hình thực hiện Thỏa thuận Hợp tác từ năm 1995 đến nay và bàn về dự thảo Thỏa thuận Hợp tác giai đoạn mới, thống nhất phương án ký kết Thỏa thuận Hợp tác vào năm 2013.
4. Khó khăn và thuận lợi trong quá trình thực hiện: không có
5. Tồn tại, nguyên nhân: không có
6. Kiến nghị: không có
2.3. Thỏa thuận Hợp tác ký giữa Ủy ban Dân tộc và Miền núi nước CHXHCN Việt Nam với Bộ Biên giới, Dân tộc và Phát triển Liên bang Mianma (ký ngày 28/7/2000)
1. Loại thỏa thuận quốc tế: thỏa thuận được ký nhân danh Ủy ban Dân tộc và Miền núi nước CHXHCN Việt Nam; về hợp tác trên các lĩnh vực công tác dân tộc; được ký nhân dịp đoàn đại biểu cấp cao của Bộ Biên giới, Dân tộc và Phát triển Liên bang Mianma do Chuẩn tướng, Thứ trưởng Than Tun làm trưởng đoàn sang thăm Việt Nam.
2. Tình trạng hiệu lực: đang có hiệu lực; thỏa thuận này không cần phải trình Chính phủ sau khi ký để có hiệu lực; thời gian hiệu lực của thỏa thuận: có hiệu lực từ ngày 28/7/2000, có giá trị trong thời hạn 5 năm và được mặc nhiên gia hạn từng năm một, trừ khi một trong hai bên thông báo cho bên kia bằng văn bản về việc chấm dứt thỏa thuận
3. Cho đến nay hai bên vẫn duy trì liên lạc và trao đổi các đoàn công tác cấp Bộ đi nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc. Năm 2012, hai Bên tiếp tục xin ý kiến các Bộ, ngành hòan thiện dự thảo Thỏa thuận Hợp tác trình Chính phủ hai nước, Ủy ban Dân tộc dự kiến tổ chức Đoàn công tác cấp Lãnh đạo Ủy ban sang Mianma ký Thỏa thuận Hợp tác.
4&5. Khó khăn, tồn tại, nguyên nhân:
- Quy chế làm việc của Mianma quá chặt chẽ; việc thông tin liên lạc rất khó khăn, mọi vấn đề trao đổi đều phải thông qua Đại sứ quán Mianma tại Việt Nam mà cơ quan này thì rất bận không phải lúc nào cũng quan tâm tới vấn đề này.
- Thông tin từ phía Mianma rất hạn chế, Ủy ban Dân tộc nhận được rất ít thông tin từ Mianma.
6. Kiến nghị, đề xuất: Ủy ban Dân tộc có nguyện vọng tiếp tục duy trì và mở rộng hợp tác về công tác dân tộc vì đây là lĩnh vực có thể hợp tác và chia sẻ nhiều kinh nghiệm giữa hai bên, phù hợp với xu thế chung của sự phát triển trong khu vực và thế giới.
III. DỰ KIẾN KẾ HOẠCH CÔNG TÁC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, THOẢ THUẬN QUỐC TẾ NĂM 2013
Theo mẫu kèm theo.
ỦY BAN DÂN TỘC | Phụ lục 3 |
THỎA THUẬN QUỐC TẾ KÝ KẾT TRONG NĂM 2012
(Kèm theo công văn số 1030/UBDT-HTQT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban Dân tộc)
STT | Tên thỏa thuận quốc tế | Ngày ký | Nơi ký | Người ký | Thời hạn hiệu lực | Ngày hiệu lực | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp thực hiện | Ghi chú |
1 | Thỏa thuận hợp tác giữa Ủy ban Dân tộc nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước | 13/8/2012 | Hà Nội, Việt Nam | - Phía Việt Nam: Bộ trưởng, Chủ nhiệm Giàng Seo Phử - Phía Lào: Chủ tịch Phăn Đuông Chit Vông Sả | 2012-2020 | 13/8/2012 | Ủy ban Dân tộc | Các bộ ngành hữu quan | Ký trong chuyến thăm và làm việc tại Việt Nam của đồng chí Phăn Đuông Chit Vông Sả, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào xây dựng đất nước |
2 | Thỏa thuận hợp tác giữa Ủy ban Dân tộc nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Biên giới, Dân tộc và Phát triển Liên bang Mianma | Dự kiến tháng 12/2012 | Mianma | - Phía Việt Nam: Lãnh đạo Ủy ban - Phía Mianma: Thứ trưởng | 5 năm (sau đó sẽ được mặc nhiên gia hạn từng năm một) | Dự kiến tháng 12/2012 | Ủy ban Dân tộc | Các bộ ngành hữu quan | Ký trong chuyến thăm và làm việc tại Mianma của Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc dự kiến tháng 12/2012 |
ỦY BAN DÂN TỘC | Phụ lục 6 |
DỰ KIẾN KẾ HOẠCH KÝ KẾT THỎA THUẬN QUỐC TẾ NĂM 2013
(Kèm theo công văn số 1030/UBDT-HTQT ngày 19 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban Dân tộc)
STT | Tên thỏa thuận quốc tế | Bên ký kết nước ngoài | Thời điểm dự kiến ký | Tình trạng chuẩn bị | Vấn đề còn vướng mắc | Kiến nghị | Đơn vị chủ trì, đề xuất ký kết, thực hiện | Ghi chú |
1 | Thỏa thuận Hợp tác ký giữa Ủy ban Dân tộc nước CHXHCN Việt Nam với Ủy ban Dân tộc Nhà nước nước CHND Trung Hoa | Ủy ban Dân tộc Nhà nước nước CHND Trung Hoa | Dự kiến Quý II/2013 | Đang hòan chỉnh Dự thảo |
|
| Ủy ban Dân tộc |
|
THỎA THUẬN HỢP TÁC GIỮA ỦY BAN DÂN TỘC NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN LÀO XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và hữu nghị, góp phần tăng cường sự hiểu biết giữa nhân dân hai nước, phát triển sự giao lưu hợp tác hữu nghị giữa Ủy ban Dân tộc nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào xây dựng đất nước, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (gọi tắt là “ Hai Bên”),
Thỏa thuận như sau:
ĐIỀU 1
Hai Bên đồng ý hợp tác trên các lĩnh vực liên quan tới công tác dân tộc ở Việt Nam và công tác bộ tộc ở Lào (sau đây gọi chung là công tác Dân tộc) về các mặt:
- Tăng cường tuyên truyền sâu rộng và phát huy truyền thống đoàn kết đặc biệt, quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện giữa hai nước Việt Nam - Lào.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm công tác Dân tộc, tổ chức nghiên cứu khoa học, văn hóa, giáo dục, kinh tế - xã hội bằng nhiều hình thức thích hợp, nhằm thúc đẩy tiến bộ về công tác Dân tộc, góp phần duy trì sự thống nhất và ổn định của mỗi quốc gia, sự ổn định chung của khu vực và hòa bình thế giới.
- Hai Bên sẽ trình lên Chính phủ để đưa vào Hiệp định hợp tác hàng năm giữa hai nước về việc phối hợp mở lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng công tác Dân tộc, tổ chức luân phiên tại hai nước cho cán bộ làm công tác Dân tộc của Mặt trận Lào. Ủy ban Dân tộc giành sự giúp đỡ, hỗ trợ kinh phí mở lớp tập huấn, bồi dưỡng và đào tạo ngắn hạn 20 chỉ tiêu mỗi năm cho cán bộ Mặt trận Lào về công tác Dân tộc.
ĐIỀU 2
Hai Bên thiết lập và tăng cường quan hệ qua lại, giao lưu hữu nghị, hai năm một lần; mỗi Bên cử đoàn đại biểu cấp lãnh đạo của Ủy ban đi khảo sát, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi tình hình công tác Dân tộc của hai nước và những nội dung liên quan đến bản Thỏa thuận này.
ĐIỀU 3
Hai Bên đồng ý sẽ giới thiệu các ngành nghiên cứu Dân tộc, các chuyên gia, học giả của mỗi bên thiết lập mối quan hệ, thăm viếng lẫn nhau, mời nhau tham dự hội nghị khoa học có liên quan, trao đổi thông tin khoa học- lý luận Dân tộc, sách báo, ấn phẩm, tư liệu...
Hai Bên đồng ý giới thiệu các đơn vị trực thuộc của mỗi Bên tiến hành trao đổi, hợp tác tương ứng với nhau trên những nội dung và điều kiện cho phép, trước hết là về công tác Dân tộc.
ĐIỀU 4
Hai Bên sẽ thúc đẩy và tăng cường mối quan hệ hữu nghị đặc biệt giữa các đơn vị liên quan tới công tác Dân tộc tại các tỉnh biên giới hai nước, trên cơ sở tôn trọng các thỏa thuận liên quan đã được ký kết giữa Việt Nam và Lào, tôn trọng luật pháp hiện hành của mỗi nước, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển và ổn định vùng Dân tộc ở biên giới hai nước.
ĐIỀU 5
Hai Bên đồng ý tạo điều kiện thuận lợi cho các đoàn cán bộ làm công tác Dân tộc ở cơ sở, các cán bộ cốt cán, già làng, trưởng họ, trưởng bản các Dân tộc được qua lại tham quan, trao đổi kinh nghiệm về công tác Dân tộc, công tác Dân vận đối với các Dân tộc; kinh nghiệm phát triển kinh tế-xã hội vùng biên giới.
Kinh phí cho hoạt động do Bên cử đoàn đại biểu chịu trách nhiệm hoặc có thể hỗ trợ lẫn nhau tùy theo điều kiện cụ thể.
ĐIỀU 6
Kinh phí cho việc trao đổi các đoàn nêu tại các điều 2,3 và 4 thực hiện theo nguyên tắc bên cử đoàn chịu trách nhiệm chi phí đi, lại quốc tế; bên đón đoàn đài thọ ăn, nghỉ và các điều kiện hoạt động nội địa của đoàn.
Hai bên nhất trí thông qua thương lượng để giải quyết một cách hữu nghị những khác biệt nảy sinh trong quá trình thực hiện Thỏa thuận.
ĐIỀU 8
Thỏa thuận có hiệu lực kể từ ngày ký, có giá trị trong thời hạn 2007 - 2011 và được mặc nhiên gia hạn từng năm một. Nếu một bên cần sửa đổi nội dung hoặc chấm dứt hiệu lực của Thỏa thuận này, thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia biết trước 3 tháng trước khi Thỏa thuận hết giá trị.
Làm tại Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2007 thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt Nam và tiếng Lào, cả hai văn bản đều có giá trị pháp lý như nhau.
THAY MẶT | THAY MẶT |
- 1 Thông tư 13/2018/TT-BTC về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Báo cáo 2840/BC-BNG-LPQT tình hình ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và hợp đồng quốc tế nhân dịp chuyến thăm của Lãnh đạo cấp cao trong 6 tháng đầu năm 2013 do Bộ Ngoại giao ban hành
- 3 Công văn 1520/VPCP-QHQT báo cáo về tình hình thực hiện và Kế hoạch ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế - thỏa thuận quốc tế 2010 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 4 Nghị định 26/2008/NĐ-CP về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế
- 1 Nghị định 26/2008/NĐ-CP về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế
- 2 Công văn 1520/VPCP-QHQT báo cáo về tình hình thực hiện và Kế hoạch ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế - thỏa thuận quốc tế 2010 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Báo cáo 2840/BC-BNG-LPQT tình hình ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và hợp đồng quốc tế nhân dịp chuyến thăm của Lãnh đạo cấp cao trong 6 tháng đầu năm 2013 do Bộ Ngoại giao ban hành
- 4 Thông tư 13/2018/TT-BTC về quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 2856/BNG-LPQT năm 2021 về đánh giá tình hình thực hiện Thông tư 13/2018/TT-BTC về kinh phí công tác điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế do Bộ Ngoại giao ban hành