BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10453/BTC-CST | Hà Nội, ngày 27 tháng 07 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh; |
Trả lời công văn số 581/CT-TTHT ngày 01/02/2016 của Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc và công văn số 01/16/CBP-KT ngày 15/02/2016 của Công ty TNHH Castrol BP Petco về đề nghị hướng dẫn chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa của doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp Việt Nam phải trả tiền cho việc sử dụng nhãn hiệu hàng hóa này, sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ (tại công văn số 2949/BKHCN-SHTT ngày 6/7/2016), Bộ Công thương (tại công văn số 4137/BCT-TC ngày 16/5/2016), Bộ Tư pháp (tại công văn số 1562/BTP-PLDSKT ngày 16/5/2016), Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ và ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ tại công văn số 2949/BKHCN-SHTT ngày 6/7/2016 thì việc cho phép bên Việt Nam sử dụng nhãn hiệu hàng hóa bán ra kèm theo việc thu tiền chuyển quyền sử dụng của bên nước ngoài (ví dụ trường hợp Công ty TNHH Castrol BP Petco và Công ty Honda Việt Nam) không phải là hoạt động nhượng quyền thương mại (thuộc phạm vi Điều chỉnh của Luật Thương mại), cũng không phải là hoạt động cung cấp dịch vụ khoa học và công nghệ liên quan đến sở hữu trí tuệ (thuộc phạm vi Điều chỉnh của Luật Khoa học công nghệ) mà là hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ nhưng không phải là hoạt động chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.
2. Về chính sách thuế nhà thầu
Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014) quy định: “Thu nhập từ tiền bản quyền là Khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các Khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).”
- Tại Điểm a Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC quy định: Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với thu nhập bản quyền là 10%.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nước ngoài có phát sinh Khoản thu nhập được trả cho quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa mà phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì Khoản thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.
Về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Căn cứ quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều Luật Thuế giá trị gia tăng và Thông tư số 103/2014/TT- BTC, trường hợp doanh nghiệp nước ngoài nhận tiền từ hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa mà phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì phải chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT là 10% (nếu áp dụng theo phương pháp khấu trừ) hoặc tỷ lệ (%) thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 5% (nếu áp dụng theo phương pháp trực tiếp).
Bộ Tài chính hướng dẫn để các đơn vị được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7225/TCHQ-GSQL năm 2017 về tăng cường công tác kiểm tra xuất xứ, nhãn hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
- 3 Công văn 15888/BTC-CST năm 2016 hướng dẫn chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 4177/TCT-DNL năm 2016 thực hiện thuế nhà thầu nước ngoài đối với dịch vụ đào tạo do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3572/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế nhà thầu đối với hợp đồng dịch vụ tư vấn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3576/TCT-CS năm 2016 về kê khai, nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 49013/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH năm 2016 phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch lựa chọn nhà thầu Xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 9 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Luật khoa học và công nghệ năm 2013
- 12 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- 13 Luật Thương mại 2005
- 1 Công văn 49013/CT-HTr năm 2016 về chính sách thuế nhà thầu do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 3572/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế nhà thầu đối với hợp đồng dịch vụ tư vấn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3576/TCT-CS năm 2016 về kê khai, nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Quyết định 841/QĐ-LĐTBXH năm 2016 phê duyệt đề cương, dự toán chi tiết và kế hoạch lựa chọn nhà thầu Xây dựng cơ sở dữ liệu về phòng, chống tệ nạn xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Công văn 4177/TCT-DNL năm 2016 thực hiện thuế nhà thầu nước ngoài đối với dịch vụ đào tạo do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 15888/BTC-CST năm 2016 hướng dẫn chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa
- 8 Công văn 7225/TCHQ-GSQL năm 2017 về tăng cường công tác kiểm tra xuất xứ, nhãn hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành